Trang chủ > Lớp 11 > Giải BT Sinh học 11 > Bài 20: Cân bằng nội môi - Giải BT Sinh học 11

Bài 20: Cân bằng nội môi - Giải BT Sinh học 11

Bài 20: Cân bằng nội môi

Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 20 trang 87: Điền tên các bộ phận dưới đây vào các ô hình chữ nhật thích hợp trên sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp (hình 20.2) và trình bày cơ chế điều hòa khi huyết áp tăng cao:

a) Thụ thể áp lực ở mạch máu.

b) Trung khu điều hòa tim mạch ở hành não.

c) Tim và mạch máu

Trả lời:
Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 20 trang 87 ảnh 1

1 – a; 2 – b; 3 – c.

Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 20 trang 88: Gan có vai trò như thế nào trong điều hòa nồng độ glucozo máu?

Trả lời:

Gan có vai trò quan trọng trong điều hòa nồng độ của nhiều chất trong huyết tương, qua đó duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu của máu. Một trong các chức năng của gan là điều hòa nồng độ glucozo trong máu (nồng độ đường huyết).

Sau bữa ăn nhiều tinh bột, nồng độ glucozo trong máu tăng lên, tuyến tụy tiết ra hoocmon insulin. Insulin làm cho gan nhận và chuyển glucozo thành glicogen dự trữ, đồng thời làm cho các tế bào của cơ thể tăng nhận và sử dụng glucozo. Nhờ đó, nồng độ glucozo trong máu trở lại ổn định.

Ở xa bữa ăn, sự tiêu dùng năng lượng của các cơ quan làm cho nồng độ glucozo máu giảm, tuyến tụy tiết ra hoocmon glucagon. Glucagon có tác dụng chuyển hóa glicogen ở gan thành glucozo đưa vào máu, kết quả là nồng độ glucozo trong máu tăng lên và duy trì ở mức ổn định.

Bài 1 (trang 90 SGK Sinh 11): Cân bằng nội môi là gì?

Trả lời:

Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.

Bài 2 (trang 90 SGK Sinh 11): Vì sao cân bằng nội môi có vai trò quan trọng đối với cơ thể?

Trả lời:

Cân bằng nội môi có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể vì:

- Sự ổn định về các điều kiện lí hóa của môi trường trong cơ thể (máu, dịch mô, bạch huyết) đảm bảo cho các tế bào và cơ quan của cơ thể hoạt động bình thường, đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.

- Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động và không duy trì được ổn định (mất cân bằng nội môi) sẽ gây nên sự thay đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan, gây nên các bệnh, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.

Bài 3 (trang 90 SGK Sinh 11): Vì sao bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện lại đóng vai trò quan trọng trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi?

Trả lời:

Bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện đóng vai trò quan trọng trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi vì: Bất kì một bộ phận nàotham gia vào cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi.

Bài 4 (trang 90 SGK Sinh 11): Cho biết chức năng của thận trong cân bằng nội môi?

Trả lời:

Chức năng của thận trong cân bằng nội môi như sau: Thận điều hòa áp suất thẩm thấu của máu nhờ vào điều hòa lượng nước và nồng độ các chất hòa tan trong máu.

- Khi áp suất thẩm thấu của máu tăng cao (ăn mặn, mất nhiều mồ hôi, …) thận tăng cường tái hấp thụ nước để trả về máu.

- Khi áp suất thẩm thấu của máu giảm (uống dư thừa nước) thận tăng thải nước.

- Thận thải các chất độc đối với cơ thể (urê, crêatin, …).

Nhờ các hoạt động này, thận giúp duy trì ổn định áp suất thẩm thấu máu, có vai trò quan trọng trong cân bằng nội môi.

Bài 5 (trang 90 SGK Sinh 11): Trình bày vai trò của gan trong điều hòa nồng độ glucôzơ máu.

Trả lời:

Gan có vai trò quan trọng trong điều hòa nồng độ glucôzơ trong máu vì: Gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, nhờ đó làm giảm nồng độ glucôzơ trong máu.

Bài 6 (trang 90 SGK Sinh 11): Hệ đệm, phổi, thận duy trì pH máu bằng cách nào?

Trả lời:

+ Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu.

+ Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng cách thải CO2 (vì khi CO2 tăng lên sẽ làm tăng H+ trong máu làm thay đổi pH máu).

+ Thận tham gia điều hòa pH nhờ khả năng thải H+ và NH3, tái hấp thụ Na+