Trang chủ > Lớp 9 > Ôn thi vào lớp 10 môn Văn > Hướng dẫn oon tập tác phẩm: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh

Hướng dẫn oon tập tác phẩm: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh

Bài này sẽ khái quát phần Tác giả, một số nội dung chính về Tác phẩm và hệ thống các câu hỏi về tác phẩm: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh có trong đề thi vào lớp 10 môn Văn.

I. KIẾN THỨC CHUNG

Xem lại trong SGK Ngữ văn 9

II. ÔN TẬP

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Khoảng năm Giáp Ngọ, Ất Mùi (1774 - 1775) trong nước vô sự, Thịnh Vượng (Trịnh Sâm) thích chơi đèn đuốc, thường ngự ở các li cung trên Tây Hồ, núi Tử Trầm, núi Dũng Thúy. Việc xây dựng đền đài cứ liên miên. Mỗi tháng ba bốn lần, Vương ra cung Thụy Liên trên bờ Tây Hồ, binh lính dàn hồ vòng quanh bốn mặt hồ, các nội thần thì đều bịt kín khăn, mặc áo như đàn bà, bày bách hóa chung quanh bờ hồ để bán.

Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?

Câu 2: Nội dung của đoạn trích trên là gì?

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 3 tới câu 7:

Buổi ấy, bao nhiêu những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn nhân gian, Chúa đều ra sức thu lấy, không thiếu một thứ gì. Có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà, từ bên bắc chở qua sông đem về. Nó giống như một cây cổ thụ mọc trên đầu non hốc đá, rễ dài ra đến vài trượng, phải một cơ binh khiêng mới nổi, lại bốn người đi kèm, đều cầm gươm, đánh thanh la đốc thúc quân lính khiêng đi cho đều tay. Trong phủ, tùy chỗ điểm xuyết bày vẽ ra hình núi non bộ trông như bến bể đầu non. Mỗi khi đêm thanh vắng, tiếng chim kêu vượn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào như trận mưa sa gió táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất thường.

Câu 3: Trong đoạn trích trên câu nào sử dụng biện pháp liệt kê, nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 4: Hình ảnh chúa trong đoạn trích trên được thể hiện như thế nào?

Câu 5: Nhận xét thái độ của tác giả trong đoạn trích trên.

Câu 6: Nhận xét cách ghi chép của tác giả.

Câu 7: Ấn tượng về cảnh đêm nơi vườn chúa được miêu tả thế nào?

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 8 tới câu 12

Bọn hoạn quan cung giám lại thường nhờ gió bẻ măng, ra ngoài dọa dẫm. Họ dò xem nhà nào có chậu hoa cây cảnh, chim tốt khướu hay, thì biên ngay hai chữ “phụng thủ” vào. Đêm đến, các cậy trèo qua tường thành lẻn ra, sai tay chân binh lính đến lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để dọa lấy tiền. Hòn đá hoặc cây cối gì to lớn quá, thậm chí phải phá hủy tường nhà để khiêng ra. Các nhà giàu bị họ vu cho là giấu vật cung phụng, thường phải bỏ của ra kêu van chí chết, có khi phải đập bỏ núi non bộ, hoặc phá bỏ cây cảnh để tránh khỏi tai vạ.

Câu 8: Đoạn trích trên sử dụng chủ yếu phương thức biểu đạt nào?

Câu 9: Bọn quan lại hầu cận trong phủ chúa đã nhũng nhiễu dân bằng nhưng thủ đoạn nào?

Câu 10: Hình ảnh người dân trong đoạn trích như thế nào?

Câu 11: Qua đoạn trích em cảm nhận về tình trạng nước ta thời vua Lê - Trịnh thế nào?

Câu 12: Theo em thể văn tùy bút có gì khác so với những thể truyện các em đã học ở bài trước.

Câu 13: Qua Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, em có nhận xét gì về cách viết kí của Phạm Đình Hổ.

BÀI LÀM THAM KHẢO

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên là phương thức tự sự.

Câu 2: Nội dung của đoạn trích trên chỉ: Thói ăn chơi xa đọa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Trịnh được Phạm Đình Hổ miêu tả vô cùng cụ thể và sinh động.

+ Chúa cho xây dựng đền đài, cung điện liên miên ở khắp nơi để thỏa ý thích chơi đèn đuốc, ngắm cảnh đẹp.

+ Chúa bày ra các cuộc dạo chơi tốn kém ở li cung: tháng ba bốn lần, huy động binh lính dàn hầu bốn mặt hồ.

+ Nơi linh thiêng của phật giáo cũng trở thành nơi hòa nhạc của bọn vũ công.

Câu 3: Câu văn sử dụng biện pháp liệt kê đó là: “Buổi ấy, biết bao nhiêu những loại trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn nhân gian, Chúa đều sức thu lấy, không thiếu một thứ gì. "

Các từ ngữ liệt kê: trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh.

- Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê đó là: Nhấn mạnh những thứ quý hiếm trong dân gian đều bị chúa ra sức vơ vét, chiếm làm của riêng. Từ đó người đọc biết được Chúa Trịnh là một kẻ tham lam, tàn ác.

Câu 4: Hình ảnh chúa Trịnh trước ngòi bút miêu tả của tác giả Phạm Đình Hổ.

- Dùng quyền lực để cướp bóc những thứ của quý trong thiên hạ về tô điểm cho phủ chúa.

- Cảnh điển hình của cuộc cướp đoạt: bọn lính tráng khiêng một cây đa cổ thụ về phủ chúa.

- Tác giả miêu tả kĩ lưỡng, công phu, bằng ngôn từ chân thật, sống động.

Câu 5: Nhà văn đã thể hiện thái độ căm ghét, phẫn nộ trước hành động tham lam của bọn quan lại, đặc biệt là hành động cướp bóc thức quý hiếm trong dân gian của chúa.

- Nhà văn đau xót trước hiện trạng đất nước ngày càng suy yếu, còn vua chúa sa đọa, quan lại thì nhũng nhiễu, vơ vét đầy túi.

Câu 6: Nhận xét cách ghi chép của tác giả trong đoạn trích: ngòi bút chân thực, việc ghi chép cụ thể, sinh động.

Câu 7: Cảnh tượng vườn đêm của chúa được miêu tả bằng một câu liệt kê dài: “ Mỗi khi cảnh đêm thanh vắng… là triệu bất thường. ”

- Cảnh được miêu tả là cảnh thực, gợi lại cảm giác ghê rợn trước cái tan tác, đau thương chứ không phải cảnh yên bình.

- “Triệu bất thường”: hình ảnh ẩn dụ cảnh bất thường của đêm thanh vắng như báo trước sự suy vong tất yếu của triều đại chỉ biết ăn chơi và hưởng thụ.

Câu 8: Đoạn trích đã cho sử dụng phương thức tự sự là chủ yếu.

Câu 9: Sự tham lam, nhũng nhiễu của bọn quan lại ở phủ chúa.

- Thời chúa Trịnh Sâm, bọn quan lại lớn nhỏ trong phủ đều được sủng ái, chúng là tay chân đắc lực bày ra các trò ăn chơi, hưởng lạc cho chúa.

- Chúng ỷ thế vào chúa để ra ngoài ăn chơi, hưởng lạc, sách nhiễu dân chúng: “bọn hoạn quan cung giám thường nhờ gió bẻ măng, ra ngoài dọa dẫm”.

- Bọn quan lại ra sức cướp bóc, trấn lột khắp nơi, chúng “vừa ăn cướp vừa la làng”.

Câu 10: Hình ảnh người dân trong đoạn trích vô cùng: khốn đốn, khổ cực, bị vu oan, bị đòi tiền trước những cuộc ăn cướp của bọn quan lại, tay sai.

+ Nhà giàu bị họ vu cho giấu của cung phụng, phải bỏ của ra kêu van chí chết.

Câu 11: Cảm nhận về tình trạng của đất nước thời vua Lê - chúa Trịnh:

- Thời đại phong kiến Lê Trịnh là thời đại mục ruỗng, thối nát, quan lại không chăm lo cho dân chúng mà ra sức cướp bóc, hà hiếp dân chúng.

- Vua chúa bày ra những trò lố lăng, kịch cỡm, ăn chơi, tiệc tùng mặc dân đói lầm than.

- Nhân dân không chỉ chịu đói khổ mà còn chịu ấm ức, bị bóc lột, ăn cướp trắng trợn.

→ Triều đại thối nát, mục rỗng dự báo sự sụp đổ là điều không tránh khỏi.

Câu 12: Sự khác nhau giữa tùy bút với thể truyện mà em đã học từ trước.

Thể loại tùy bút Thể loại truyện

- Ghi chép về những con người, những sự việc cụ thể, qua đó tác giả bộc lộ suy nghĩ, nhân thức, đánh giá của mình với cuộc sống, con người.

- Sự ghi chép tùy theo cảm hứng, có thể lãng mạn, không có kết cấu gì nhưng vẫn tuân theo tư tưởng cảm xúc chủ đạo.

- Lối ghi chép tùy bút giàu chất trữ tình ở các loại ghi chép khác.

- Hiện thực cuộc sống được thông qua số phận những con người cụ thể, có cốt truyện, nhân vật.

- Cốt truyện được triển khai, nhân vật được khắc họa nhờ hệ thống chi tiết nghệ thuật phong phú, đa dạng bao gồm chi tiết, xung đột, tâm lý nhân vật…

Câu 13: Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ khẳng định bước tiến lớn trong nghệ thuật viết kí sự thời trung đại. Qua đoạn trích em nhận thấy:

+ Cách viết linh hoạt, lối ghi chép tự nhiên, mạch lạc, logic.

+ Lối viết chính xác, cụ thể với nhiều thông tin đáng tin cậy.

+ Sự kết hợp giữa cách tái hiện hiện thực khách quan, điềm đạm tưởng của tác giả với những chi tiết được đưa vào tác phẩm một cách đầy đủ dụng ý.

+ Tùy bút của tác giả không bóng bẩy, hoa mĩ như thường thấy ở các cây bút hiện đại nhưng chất trữ tình của thiên bút kí vẫn toát lên qua những cảm xúc được gửi qua từng trang viết.