Trang chủ > Lớp 9 > Ôn thi vào lớp 10 môn Văn > Hướng dẫn ôn tập tác phẩm: Đồng chí

Hướng dẫn ôn tập tác phẩm: Đồng chí

Bài này sẽ khái quát phần Tác giả, một số nội dung chính về Tác phẩm và hệ thống các câu hỏi về bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) có trong đề thi vào lớp 10 môn Văn.

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Xem lại kiến thức trong SGK Ngữ Văn 9

II. ÔN TẬP

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

Đồng chí!

Câu 1: Em hãy nêu tóm tắt nội dung của đoạn trích trên?

Giải đáp:

Nội dung chính của đoạn trích trên nói tới cơ sở hình thành tình đồng chí:

+ Chung cảnh ngộ, hoàn cảnh xuất thân từ nghèo khó.

+ Cùng chung hoàn cảnh và lý tưởng chiến đấu.

+ Hình thành trên sự sẻ chia, đồng cảm mọi gian lao, mọi niềm vui nỗi buồn.

Câu 2: Em hãy nêu một thành ngữ có trong đoạn thơ trên. Giải thích nghĩa của thành ngữ đó.

Giải đáp:

Những thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên là:

“Nước mặn đồng chua”: vùng đất nghèo ven biển nhiễm phèn, nhiễm mặn khó làm ăn.

“Đất cày lên sỏi đá”: nơi đồi núi, trung du, đất đá bị ong hóa, khó canh tác.

→ Hai thành ngữ này đều nói lên sự tương đồng về cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó là cơ sở hình thành tình đồng chí.

Câu 3: Nêu cấu trúc câu thơ sóng đôi được sử dụng trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của cấu trúc đó trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ.

Giải đáp:

* Hai câu thơ đối ứng nhau về ý:

- "Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá"

Sự đối ứng “quê hương anh - làng tôi”; “nước mặn đồng chua – đất cày lên sỏi đá” khắc họa được sự nghèo khó về xuất thân, cảnh ngộ, đó là cơ sở hình thành tình đồng chí, tạo nên sự nhịp nhàng đồng điệu giữa những tâm hồn những người lính.

- "Súng bên súng, đầu sát bên đầu"

Câu thơ đối xứng nhau ngay trong từng vế câu, làm nổi bật hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt nhưng những người lính vẫn sát cánh bên nhau, cùng nhau chiến đấu, cùng nhau đối diện với hiểm nguy.

Câu 4: Có bạn viết: “Chỉ với 7 câu văn đã cho người đọc thấy được sự tương đồng và gắn bó của những người lính trong cuộc kháng chiến chống Mĩ”.

Câu văn trên bạn viết sai ở đâu, hãy sửa lại cho đúng và chuyển câu trên thành câu bị động.

Giải đáp:

- Câu trên sai ở chỗ "câu văn"- đúng phải là "câu thơ"

Sửa câu: “Chỉ với bảy câu thơ người đọc thấy được sự tương đồng và gắn bó của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp”.

Câu 5: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”, nêu tác dụng của biện pháp đó.

Giải đáp:

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng đầu sát bên đầu” chính là biện pháp điệp từ, nhằm tạo nên sự đối ứng trong một câu thơ:

+ Gợi lên sự khắc nghiệt, nguy hiểm của chiến tranh (hình ảnh súng sẵn sàng chiến đấu).

+ Thể hiện sự chung sức, cùng nhau đoàn kết, chiến đấu chống giặc.

Câu 6: Từ “tri kỉ” trong bài có ý nghĩa gì? Em hãy chép chính xác một câu thơ trong bài em đã học cũng sử dụng từ tri kỉ, ghi rõ tên tác giả tác phẩm. So sánh hai từ tri kỉ đó.

Giải đáp:

- Từ “tri kỉ” có nghĩa là thấu hiểu mình, hiểu bạn như hiểu bản thân mình.

- Câu thơ trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy có chứa từ "tri kỉ":

“Vầng trăng thành tri kỉ”

- Từ "tri kỉ" trong bài "Đồng chí" diễn tả sự thấu hiểu giữa 2 người lính cùng chiến tuyến, cùng hoàn cảnh và cùng lý tưởng chiến đấu.

- Từ "tri kỉ" trong bài "Ánh trăng" diễn tả sự đồng điệu thấu hiểu của trăng với con người, của con người với chính quá khứ của mình.

Tri kỉ trong bài "Đồng chí" tuy hai nhưng một.

Câu 7: Câu “Đồng chí! ” thuộc vào kiểu câu nào? Vì sao?

Giải đáp:

- Câu “Đồng chí! ” là câu đặc biệt, sâu lắng chỉ với hai chữ “đồng chí” và dấu chấm cảm, tạo thành nét điểm tựa và điểm chốt, như câu thơ bản lề nối hai phần của bài thơ.

Nó vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, một tiếng gọi trầm, xúc động từ trong tim, lắng đọng trong lòng người về 2 tiếng mới mẻ, thiêng liêng đó.

→ Câu thơ giống như một ngôi sao sáng làm nổi bật và sáng bừng cả bài thơ, là kết tinh của 1 tình cảm cách mạng.

Câu 8: Hãy viết đoạn văn diễn dịch nêu cảm nhận của em về cơ sở hình thành tình đồng chí trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Đoạn văn sử dụng phép thế và một câu có khởi ngữ (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép lặp và câu ghép).

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Câu 11: Từ “mặc kệ” đặt giữa câu thơ có cùng với hình ảnh làng quê quen thuộc đã gợi cho em cảm xúc gì về tình cảm của người lính cách mạng?

Giải đáp:

Từ “mặc kệ” được đặt giữa câu thơ có những hình ảnh của làng quê quen thuộc không phải để nói về sự thờ ơ, vô tình của những người lính trước gia đình, quê hương. Mà đối với những người lính thì ruộng nương, căn nhà chính là cơ nghiệp, là ước muốn, là nguyện vọng gắn bó cả đời của họ. Nhưng vì nhiệm vụ, vì nền hòa bình độc lập của đất nước họ phải gác lại tình riêng lên đường chiến đấu.

Câu thơ chứa từ “mặc kệ”: “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay” giàu sức biểu cảm và gợi hình:

- Để lại cả cơ nghiệp ruộng vườn và ngôi nhà để ra đi, người thân ở lại đó chính là sự hi sinh lớn lao hạnh phúc cá nhân vì mục tiêu, lý tưởng của cách mạng.

- Những người lính phải nén lại nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương dã diết để tiếp tục chiến đấu vì một tương lai tươi sáng.

Câu 12: Theo em hình ảnh “giếng nước gốc đa” là hình ảnh ẩn dụ hay hoán dụ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó.

Giải đáp:

- Hình ảnh “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh hoán dụ về quê hương cũng như người thân nơi hậu phương của người lính.

- Câu thơ có nỗi nhớ hai chiều da diết: quê hương nhớ người lính và người lính nhớ gia đình, nhớ quê nhà.

→ Những người lính chia sẻ nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ nhà cùng với nhau. Họ sống với nhau trong tình thương nỗi nhớ, và cùng nhau vượt qua nỗi nhớ để tiếp tục chiến đấu.

Câu 13: Thông qua hình ảnh “miệng cười buốt giá”, “ sốt run người”, “áo rách vai” và cho em hiểu điều gì về cuộc sống của những người lính?

Giải đáp:

- Những người lính không chỉ chia sẻ nỗi nhớ nhà nói chung, nỗi nhớ quê hương mà còn là sự sẻ chia những thiếu thốn của cuộc đời nơi trận tuyến.

+ Họ thấu hiểu, chia sẻ cùng đối mặt, cùng chịu bệnh tật, những cơn sốt rét rừng ghê gớm, cái lạnh nơi rừng thiêng nước độc mà hầu như người lính nào cũng phải trải qua.

+ Những người lính phải vượt qua cả sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất "áo thì rách vai, quần thì vá chằng vá chịt".

- Người lính bao giờ cũng nhìn và nói về bạn trước khi nói về mình, cách nói ấy thể hiện nét đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trọng người hơn trọng mình.

→ Chính tình đồng đội, đồng chí làm ấm lòng những người lính để họ vẫn cười trong cái buốt giá, khắc nghiệt của thời tiết nhưng vượt lên trên buốt giá, thiếu thốn đó là lý tưởng cao đẹp của cách mạng.

Câu 14: Nêu cảm nhận của em về câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

Giải đáp:

Câu thơ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” thể hiện sức mạnh gắn bó sâu nặng của tình đồng chí.

+ Cử chỉ cảm động chan chứa tình cảm chân thành, sự cảm thông giữa những người lính.

+ Cái bắt tay không phải thông thường mà là những bàn tay tự tìm đến với nhau truyền cho nhau hơi ấm để cùng vượt qua giá lạnh, buốt giá.

- Phản ánh tình đồng chí sâu đậm, có chiều sâu, để đi tới chiều cao cùng sống chết cho lí tưởng.

→ Tình thương, sự đoàn kết, chia sẻ thông qua “tay nắm bàn tay”.

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo

Câu 15: Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, tại sao Chính Hữu lại dùng từ “chờ” mà không dùng từ “đợi”?

Giải đáp:

- Đối diện cảnh núi rừng lạnh lẽo và hoang vu và hoàn cảnh chiến đấu nguy hiểm, những người lính cùng sát cánh bên cạnh nhau.

+ Nhiệm vụ canh gác, đối mặt với hiểm nguy trong gang tấc cũng chính nơi đó sự sống cái chết cách nhau trong gang tấc.

+ Trong hoàn cảnh khó khăn nguy hiểm tình đồng đội thực sự thiêng liêng, cao đẹp

- Tâm thế chủ động, sẵn sàng “chờ giặc tới” thật hào hùng:

+ Những người lính sát cánh bên nhau vững chãi làm mờ đi khó khăn, nguy hiểm trực chờ phía trước của cuộc kháng chiến gian khổ.

→ Ca ngợi tình đồng chí, sức mạnh đồng đội giúp người lính vượt lên khắc nghiệt về thời tiết và nỗi nguy hiểm trên trận tuyến.

Câu 16: Hình ảnh “đầu súng trăng treo” cho thấy cảm xúc gì được thể hiện trong bài thơ? Qua đó em hiểu thêm gì về tâm hồn của những người lính trong kháng chiến chống Pháp?

Giải đáp:

Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là một hình ảnh vô cùng độc đáo, bất ngờ, cũng chính là điểm nhấn của toàn bài thơ.

+ Hình ảnh thực và lãng mạn.

+ Súng là hình ảnh đại diện cho chiến tranh, khói lửa.

+ Trăng là hình ảnh của thiên nhiên trong mát, thanh bình.

- Sự hòa hợp giữa trăng với súng tạo nên vẻ đẹp tâm hồn của người lính và đồng đội, nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh vệ quốc.

→ Câu thơ như nhãn tự của toàn bài thơ, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc thái lãng mạn, là một biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí.

Câu 17: Bài thơ cho em cảm nhận gì về anh bộ đội trong thời kì kháng chiến chống Pháp?

Giải đáp:

Hình ảnh người lính cụ Hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp:

- Đa số họ đều xuất thân từ người nông dân nghèo, tự nguyện đến với cuộc kháng chiến chống Pháp.

- Cuộc sống khó khăn, vất vả, gian khổ và thiếu thốn.

- Có sự gắn kết bền chặt tình cảm đồng chí, đồng đội, tinh thần chiến đấu.

- Trong khó khăn vẫn hiện hữu vẻ đẹp của sự sẻ chia, đoàn kết trên những gian khổ, hi sinh.

Câu 18: Viết đoạn văn ngắn theo phương pháp diễn dịch phân tích biểu tượng cao đẹp nhất của tình đồng chí thông qua 3 câu thơ cuối bài.

Giải đáp:

Nếu những câu thơ đầu tiên nhà thơ Chính Hữu thể hiện cơ sở hình thành tình đồng chí tới những biểu hiện cảm động nghĩa tình của những người lính dành cho nhau thì ba câu thơ cuối chính là nhãn tự của cả bài, có sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn thể hiện biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí. Giữa khung cảnh lạnh lẽo, hoang vu của núi rừng Tây Bắc, những người lính đứng kề cạnh bên nhau xua đi cái lạnh nơi rừng thiêng nước độc. Chính nơi đó, ranh giới giữa sự sống và cái chết trở nên mong manh, thì những người lính càng trở nên mạnh mẽ và đoàn kết. Họ sát cánh bên nhau chủ động chờ giặc tạo nên tư thế thành đồng vách sắt trước quân thù. Hình ảnh cuối bài tỏa sáng với sự hòa kết hình ảnh "Đầu súng trăng treo"- hình ảnh của khói lửa chiến tranh kết hợp với hình ảnh ánh trăng trong mát, thanh bình nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh vệ quốc. Chỉ với ba câu thơ xúc động, chân thực nhưng cũng giàu sự lãng mạn, bức tranh về tình đồng chí của người lính là biểu tượng giàu chất thơ nhất hiện lên thật cao đẹp, ngời sáng.