Hướng dẫn ôn tập tác phẩm: Chị em Thúy Kiều
Bài này sẽ khái quát phần Tác giả, một số nội dung chính về Tác phẩm và hệ thống các câu hỏi về đoạn trích Chị em Thúy Kiều (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) có trong đề thi vào lớp 10 môn Văn.
I. KIẾN THỨC CHUNG
Xem lại trong SGK Ngữ văn 9
II. ÔN TẬP
Câu 1: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có viết:
"Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười"
a, Câu thơ trên được trích từ đoạn trích nào của Truyện kiều, nêu vị trí của đoạn trích đó.
b, Em giải thích cụm từ “ mai cốt cách, tuyết tinh thần”? Tác giả sử dụng bút pháp nghệ thuật gì?
Câu 2: Cho câu thơ:
"Vân xem trang trọng khác vời"
a, Hãy chép tiếp 3 câu thơ tiếp theo.
b, Phân tích biện pháp nghệ thuật sử dụng trong câu thơ: "Hoa cười ngọc thốt đoan trang".
c, Viết đoạn văn theo phương thức quy nạp (10 câu) nêu cảm nhận về vẻ đẹp của Thúy Vân trong đoạn trích vừa chép thơ. Trong bài viết có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép nối.
Cho đoạn thơ sau:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương lầu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân
Câu 3: Em hiểu thế nào về hình tượng “thu thủy”, “xuân sơn”. Cách nói “làn thu thủy, nét xuân sơn” là cách nói ẩn dụ hay hoán dụ? Vì sao?
Câu 4: Dụng ý của tác giả trong câu “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”? Theo em có nên thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” được không?
Câu 5: Sử dụng câu chủ đề sau để viết đoạn văn:
“Khác với Thúy Vân, Thúy Kiều mang vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả về tài lẫn sắc”.
Câu 6: Qua cung đàn của Thúy Kiều (ở câu thơ cuối đoạn trích) em hiểu thêm gì về nhân vật này?
Câu 7: Qua đoạn trích, tác giả Nguyễn Du bày tỏ tình cảm gì với nàng Kiều?
Câu 8: Chép chính xác một câu thơ trong bài thơ em đã học trong chương trình ngữ văn THCS nói về vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 9: Viết đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu để phân tích nghệ thuật miêu tả ngoại hình nhân vật của Nguyễn Du trong đoạn trích. Trong đoạn trích có sử dụng câu ghép và phép thế.
Câu 10: Hai nhân vật Thúy Vân và Thúy Kiều có những điểm nào giống và khác nhau?
BÀI LÀM THAM KHẢO
Câu 1:
a) Câu thơ đã cho được trích từ văn bản "Chị em Thúy Kiều". Đoạn trích nằm ở phần mở đầu của phần Gặp gỡ và đính ước.
b) Giải thích nghĩa của cụm từ “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”:
- "Mai cốt cách": cốt cách thanh tao, mảnh dẻ như cây mai.
- "Tuyết tinh thần": tinh thần trong trắng, khôi nguyên, thuần khiết như tuyết.
Câu thơ sử dụng biện pháp ước lệ tượng trưng để nói tới sự duyên dáng, thanh cao, trong trắng của chị em Thúy Kiều. Vẻ đẹp ấy dường như đạt mức hoàn hảo của hai chị em.
Câu 2:
a) 3 câu thơ tiếp theo sau câu thơ "Vân xem trang trọng khác vời":
"Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da"
b) Biện pháp ước lệ tượng trưng trong câu thơ “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”. Vẻ đẹp của Vân được so sánh với những điều đẹp đẽ nhất của thiên nhiên đó là hoa, là ngọc.
Thúy Vân hiện lên với vẻ đẹp nền nã, dịu hiền mà quý phái.
c) Gợi ý viết đoạn văn: Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân
- Câu thơ mở đầu đoạn khái quát vẻ đẹp của nhân vật, hai chữ “sang trọng” gợi vẻ cao sang, quý phái.
- Nghệ thuật ước lệ tượng trưng, vẻ đẹp của Vân được so sánh với những thứ cao đẹp nhất trên đời đó là trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.
+ Thúy Vân được miêu tả xinh đẹp toàn diện từ khuôn mặt tới làn da, mái tóc, nụ cười, giọng nói.
- Đại thi hào Nguyễn Du đã sử dụng những từ ngữ trau chuốt, chọn lọc: khuôn mặt phúc hậu, đầy đặn, tươi sáng như trăng tròn.
- Chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách số phận. Vân đẹp hơn những vẻ đẹp trong tự nhiên. Vẻ đẹp của nàng khiến tự nhiên “thua”, “nhường” dự báo cuộc đời êm đềm, không sóng gió.
Câu 3: Hình tượng "Thu thủy", "Xuân sơn"
- "Thu thủy": làn nước mùa thu.
- "Xuân sơn": nét núi mùa xuân.
Cả câu thơ sử dụng hình ảnh mang tính ước lệ và biện pháp ẩn dụ gợi lên đôi mắt long lanh, trong sáng, linh hoạt như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân.
Câu 4: Khi miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều, Nguyễn Du viết “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”
- Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp của một trang tuyệt thế giai nhân, vẻ đẹp khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”.
- Nguyễn Du không miêu tả nhân vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê vẻ đẹp đó.
- Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp có sức hút, chiều sâu đến lạ lùng.
- Không thể thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” bởi từ “buồn” không làm nổi bật được tính chất hờn ghen hiểm họa của tự nhiên trước vẻ đẹp của Thúy Kiều. Qua đó nói lên số phận long đong, nhiều biến cố sắp xảy ra với Kiều.
Câu 5:
- Nhà thơ rất tinh tế khi miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều: Nhà thơ miêu tả chân dung Thúy Vân trước để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều.
- Với thủ pháp đòn bẩy, đại thi hào Nguyễn Du đã làm nổi bật vẻ của Kiều cả về nhan sắc lẫn tài năng.
+ Ngay trong câu thơ: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”, Nguyễn Du đã gợi lên sự sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về tâm hồn.
+ Với bút pháp ước lệ tượng trưng, bức họa về nàng Kiều với đôi mắt trong sáng, long lanh thể hiện tâm hồn trong trắng, trí tuệ sắc sảo của nàng.
+ Vẻ đẹp của Kiều khiến hoa ghen, liễu hờn dự báo trước cuộc đời đầy sóng gió của Kiều.
+ Con về Thúy Vân, Nguyễn Du tập trung tả về nhan sắc, với Thúy Kiều, Nguyễn Du một phần tả sắc và hai phần để tả về cái tài của nàng.
Câu 6:
Qua cung đàn của Thúy Kiều “cung thương lầu bậc ngũ âm” - em nhận thấy tiếng đàn của Kiều là tiếng của trái tim đa sầu, đa cảm.
- Tâm hồn Kiều đa sầu đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi số phận nghiệt ngã, éo le, gian khổ của bởi “chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” và trời xanh quen thói má hồng đánh ghen.
Câu 7:
- Nguyễn Du ngợi ca vẻ đẹp của Thúy Kiều - một trang tuyệt thế giai nhân có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
- Nhà thơ cũng bày tỏ sự thương xót, lo lắng trước vận mệnh của Thúy Kiều.
- Một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo ấy là đoạn trích ca ngợi đề cao những giá trị, phẩm chất con người như nhan sắc, tài hoa, nhân phẩm, khát vọng, ý thức về nhân phẩm, thân phận.
Câu 8:
Câu thơ nói về vẻ đẹp của người phụ nữ xã hội phong kiến:
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn”
(Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
Câu 9:
Đoạn trích Chị em Thúy Kiều thể hiện bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn Du, khắc họa nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển.
- Nhà thơ đã sử dụng bút pháp tượng trưng để gợi tả vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, tâm hồn của nhân vật. Qua mỗi bức chân dung đều tác giả đều gửi gắm những dự báo về cuộc đời và số phận mà các nhân vật sẽ gặp phải trong tương lai.
- Qua hai bức chân dung về Thúy Vân và Thúy Kiều đều thể hiện thái độ trân trọng ngợi ca nhưng ông ưu ái dành nhiều câu thơ miêu tả bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật cả về nhan sắc và tài năng.
- Cái tài của nhà thơ là từ việc miêu tả ngoại hình nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp về tính cách và tâm hồn đằng sau những tín hiệu ngôn ngữ là dự báo về số phận con người.
+ Thúy Vân: vẻ đẹp khiến tự nhiên nhường nhịn nên nàng chắc chắn sẽ có một cuộc đời êm đềm, ấm êm.
+ Thúy Kiều: vẻ đẹp khiến tự nhiên ganh ghét, ghen tị, chắc chắn cuộc đời nàng sẽ gặp nhiều sóng gió, gập ghềnh.
- Đại thi hào Nguyễn Du đã sử dụng những hình ảnh tươi đẹp nhất, ngôn từ hoa mĩ nhất để xây dựng, miêu tả vẻ đẹp của con người đạt tới mức lý tưởng.
Đó cũng chính là cảm hứng nhân đạo cao cả xuất phát từ tấm lòng đồng cảm với mọi người.
Câu 10: Những điểm giống và khác nhau giữa hai nhân vật Thúy Vân và Thúy Kiều:
- Giống nhau: Mai cốt cách, tuyết tinh thần, Phong lưu rất mực hồng quần/ Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê, Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
- Khác nhau:
+ Thúy Vân: trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da…
+ Thúy Kiều: sắc sảo mặn mà/ So bề tài sắc lại là phần hơn - Làn thu thủy nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
- Quan niệm của đại thi hào Nguyễn Du về mối quan hệ giữa nhan sắc, tài năng và số phận.
+ Vẻ đẹp sắc sảo, lôi cuốn, tài năng hơn người → bị đố kị, ghen ghét → số phận sẽ long đong, gập ghềnh.
- Quan niệm này xuất phát từ cơ sở tâm lí - xã hội cụ thể.
Bài trước: Hướng dẫn ôn tập: Hoàng Lê nhất thống chí Bài tiếp: Hướng dẫn ôn tập: Cảnh ngày xuân