Lịch Sử 9 Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945 - trang 82
Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 21 trang 82: Tình hình Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì đáng chú ý?
Hướng dẫn giải:
Những điểm đáng chú ý về tình hình Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Tháng 9-1940, Nhật nhảy vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng, câu kết với Nhật đàn áp, bóc lột nhân dân.
- Pháp, Nhật thi hành nhiều chính sách nhằm tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân.
- Dưới hai tầng áp bức, bóc lột nặng nề của Pháp – Nhật, các tầng lớp nhân dân bị đẩy đến tình trạng khổ cực, điêu đứng.
+ Cuối năm 1944 - đầu năm 1945, xảy ra nạn đói làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 21 trang 82: Vì sao thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị Đông Dương?
Hướng dẫn giải:
* Thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị Đông Dương là vì:
- Cả Pháp và Nhật đều lo sợ trước lực lượng cách mạng Việt Nam. Cụ thể:
Về phía Pháp:
+ Thực dân Pháp lúc này đang ở thế yếu so với Nhật
+ Pháp đầu hàng Đức.
+ Chính quyền Đông Dương bị cô lập hoàn toàn với chính quốc.
+ Pháp muốn dựa vào Nhật để chống lại hong trào đấu tranh của nhân dân Đông Dương, chống phá cách mạng Trung Quốc.
Về phía Nhật:
+ Muốn tận dụng bộ máy cai trị của Pháp, lợi dụng Pháp đàn áp phong trào các mạng Đông Dương, kiếm lời, vơ vét sức người, sức của phục vụ cuộc chiến tranh của Nhật.
+ Nêu cao tư tưởng “Đại Đông Á”.
+ Dùng Đông Dương làm bàn đạp tấn công xuống các nước ở phía Nam Trung Quốc, Đông Nam Á.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 21 trang 86: Hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương đã diễn ra như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Diễn biến các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương như sau:
* Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - 1940)
- Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường thua chạy đã rút qua châu Bắc Sơn.
- Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy tước khí giới quân Pháp để tự vũ trang cho mình, giải tán chính quyền địch và thành lập chính quyền cách mạng (27 - 9 - 1940).
- Nhật đã thỏa hiệp để Pháp quay trở lại đàn áp, dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa, cướp đoạt tài sản của nhân dân.
- Nhân dân ta đấu tranh quyết liệt, tổ chức các toán vũ trang đi lùng bắt và trừng trị bọn tay sai của địch.
- Kết quả:
+ Các cơ sở của cuộc khởi nghĩa vẫn được duy trì, quân khởi nghĩa tiến dần lên lập căn cứ quân sự.
+ Ủy ban chỉ huy được thành lập.
+ Những tài sản của đế quốc và tay sai bị tịch thu đem chia cho dân nghèo và các gia đình bị thiệt hại.
+ Quần chúng phấn khởi gia nhập đội quân cách mạng rất đông. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập và lớn dần lên. Năm 1941 phát triển thành Cứu quốc quân, hoạt động ở vùng Bắc Sơn - Võ Nhai.
* Khởi nghĩa Nam Kì (23 - 11 -1940)
- Lợi dụng lúc Pháp suy yếu, Nhật xúi giục, giúp đỡ quân Xiêm (Thái Lan) khiêu khích và gây xung đột dọc biên giới Lào - Cam-pu-chia.
- Pháp đã bắt binh lính Việt Nam ra trận chết thay cho chúng, nhân dân Nam Kì rất bất bình, nhiều binh lính đã đào ngũ, hoặc bí mật liên lạc với Đảng bộ Nam Kì.
- Đảng bộ Nam Kì quyết định khởi nghĩa mà chưa có sự đồng ý của Trung ương Đảng. Trung ương quyết định đình chỉ cuộc khởi nghĩa.
- Trước ngày khởi sự kế hoạch khởi nghĩa bị lộ một số cán bộ chỉ huy đã bị bắt. Thực dân Pháp cho thiết quân luật, giữ binh lính người Việt trong trại và tước hết khí giới của họ, ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới săn lùng các chiến sĩ cách mạng.
* Binh biến Đô Lương (13/1/1941)
- Binh lính người Việt trong quân đội Pháp hết sức bất bình vì bị bắt sang Lào làm bia đỡ đạn cho quân Pháp.
- Ngày 13/1/1941 binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) dưới sự chỉ huy của Đội Cung đã nổi dậy với mục tiêu chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh kết hợp với binh lính ở đây chiếm thành. Nhưng kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp đàn áp dã man.
- Toàn bộ binh lính nổi dậy đều bị bắt. Đội Cung với 10 đồng chí của ông bị xử bắn, nhiều người bị tù đày.
Bài 1 trang 86 Lịch Sử 9: Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương.
Hướng dẫn giải:
a) Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940)
* Nguyên nhân:
- Ngày 22/9/1940, Nhật đánh vào Lạng Sơn, Pháp thua và rút lui qua Châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ địa phương đã lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn khởi nghĩa.
* Ý nghĩa:
- Để lại nhiều bài học về khởi nghĩa vũ trang cho Đảng, xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích.
- Trong cuộc khởi nghĩa, đội du kích Bắc Sơn được thành lập – Đây là lực lượng vũ trang cách mạng đầu tiên của ta.
b) Khởi nghĩa Nam kỳ (23/ 11/ 1940)
* Nguyên nhân:
- Lợi dụng lúc Pháp suy yếu, Nhật xúi giục, giúp đỡ quân Xiêm (Thái Lan) khiêu khích và gây xung đột dọc biên giới Lào - Cam-pu-chia.
- Pháp đã bắt binh lính Việt Nam ra trận chết thay cho chúng, nhân dân Nam Kì rất bất bình.
* Ý nghĩa:
- Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ.
- Giáng đòn phủ đầu vào thực dân Pháp, cảnh cáo phát xít Nhật.
c) Cuộc binh biến Đô Lương (13/1/1941)
* Nguyên nhân:
- Pháp bắt binh lính người Việt ở Nghệ An sang Lào đánh nhau với quân Xiêm.
* Ý nghĩa:
Thể hiện tinh thần yêu nước của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp.
=> Ý nghĩa và bài học của ba cuộc khởi nghĩa:
+ Nêu cao tinh thần anh dũng, bất khuất của dân tộc Việt Nam.
+ Đó là tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương.
+ Để lại cho Đảng những bài học kinh nghiệm quý báu về chuẩn bị lực lượng và xác định thời cơ cách mạng, phục vụ cho việc lãnh đạo cuộc khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Bài 2 trang 86 Lịch Sử 9: Sưu tầm một số thơ ca tố cáo tội ác của thực dân Pháp và quân phiệt Nhật đối với nhân dân ta thời kì này.
Hướng dẫn giải:
- Tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.
- Tác phẩm “Chuyện cũ Hà Nội” – Tô Hoài.
- Bài thơ “Đói” của Bàng Bá Lân.
Bài trước: Lịch Sử 9 Bài 20: Cuộc vận động dân chủ trong những năm 1936-1939 - trang 77 Bài tiếp: Lịch Sử 9 Bài 22: Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 - trang 89