Trang chủ > Lớp 8 > Giải BT Lịch sử 8 (ngắn nhất) > Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ 19 (LS 8 Bài 26)

Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ 19 (LS 8 Bài 26)

Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ 19

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 26 trang 125: Em hãy nguyên nhân và diễn biến của cuộc phản công phái chủ chiến tại kinh thành Huế.

Trả lời:

- Nguyên nhân:

+ Sau Hiệp ước 1884, nội bộ triều đình Huế phân chia thành hai phái đối lập nhau: phái chủ hòa và phái chủ chiến do Tôn Thất Thuyết đứng đầu.

+ Nhận được sự ủng hộ từ nhân dân, phái chủ chiến mạnh tay hành động, bí mật chuẩn bị chống Pháp.

+ Pháp quyết tâm tiêu diệt phe chủ chiến.

+ Trước âm mưu của Pháp, Tôn Thất Thuyết quyết định nổ súng trước nhằm giành thế chủ động cho cuộc tấn công.

- Diễn biến:

+ Đêm mồng 4 rạng sáng 5-7-1885: ở tòa Khâm sứ và đồn Mang Cá, Tôn Thất thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp.

+ Quân Pháp nhất thời rối loạn, sau khi củng cố tinh thần, chúng mở cuộc phản công chiếm Hoàng thành.

+ Trên đường đi, chúng xả súng tàn sát, cướp bóc hết sức dã man, hàng trăm người dân vô tội đã bị giết hại.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 26 trang 127: Phong trào Cần Vương đã nổ ra và phát triển thế nào?

Trả lời:

- Sau khi cuộc tấn công của phái chủ chiến thất bại, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi ra Tân Sở.

- Ngày 13-7-1885, nhân danh vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết ra “Chiếu Cần Vương” kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.

- Từ đó, phong trào Cần Vương diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi và kéo dài đến cuối thế kỉ XIX.

- Phong trào chia ra làm 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1885-1888: Phong trào bùng nổ mạnh mẽ nhất ở khắp Bắc. Ở Trung Kì, phong trào cũng được đông đảo quần chúng tham gia, ủng hộ.

+ Giai đoạn 1888-1896: Phong trào được duy trì và quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa có quy mô và trình độ tổ chức cao như Ba Đình, Bãi Sậy hay Hương Khê.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 26 trang 127: Nhìn vào hình 91 (SGK - trang 127), hãy nêu nhận xét những điểm mạnh, điểm yếu của cứ điểm Ba Đình.

Trả lời:

- Điểm mạnh:

+ Xây dựng trên ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ và Mĩ Khê tạo thành thế chân kiềng, có hệ thống giao thông hào, có thể hỗ trợ và phối hợp với nhau trong chiến đấu.

+ Nhìn từ ngoài chỉ thấy những rặng tre, nhưng bên trong là một vùng đồng chiêm trũng mênh mông, lầy lội, được bao bọc bởi những lũy tre dày đặc.

+ Căn cứ được bao bọc bởi thành đất kiên cố, trong thành có các lỗ châu mai, có hệ thống giao thông hào cắm chông tre.

- Điểm yếu: Ba Đình là căn cứ dễ bị cô lập, khó ứng cứu.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 26 trang 127: Nêu diễn biến của cuộc chiến đấu ở Ba Đình?

Trả lời:

- Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng.

- Diễn biến:

+ Từ 12-1886 đến 1-1887: Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt khi giặc Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn vào căn cứ.

+ Nghĩa quân chiến đấu anh dũng, đẩy lùi nhiều đợt tấn công của Pháp.

+ Cuối cùng, thực dân Pháp mở cuộc tấn công lớn triệt hạ ba làng.

+ Nghĩa quân rút lên Mã Cao và tiếp tục chiến đấu thêm một thời gian thì tan rã.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 26 trang 129: Chỉ ra những điểm khác nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình?

Trả lời:

Tiêu chí Khởi nghĩa Ba Đình Khởi nghĩa Bãi Sậy
Thời gian 1886 – 1887 1883 - 1892
Người lãnh đạo Phạm Bành và Đinh Công Tráng Nguyễn Thiện Thuật
Địa bàn Ba làng Mĩ Khê, Thượng Thọ, Mậu Thịnh- Nga Sơn – Thanh Hóa. Vùng lau sậy um tùm thuộc Hưng Yên
Cách đánh Xây dựng căn cứ kiên cố, Đánh chiến tuyến cố định.

- Đánh du kích, lấy ít địch nhiều.

- Không thể cố thủ mà mở rộng địa bàn hoạt động ra các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng và Thái Bình.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 26 trang 130: Nhìn vào lược đồ, em hãy cho biết cuộc khởi nghĩa Hương Khê đã diễn ra như thế nào?

Trả lời:

- Từ năm 1885-1888: nghĩa quân đã tổ chức, huấn luyện và chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa.

- Từ năm 1888 đến 1895: là thời kì chiến đấu của nghĩa quân, đẩy lui nhiều cuộc hành quân và càn quét của giặc.

+ Pháp tập trung binh lực và xây dựng một hệ thống đồn, bốt nhằm bao vây, cô lập nghĩa quân. Đồng thời mở nhiều cuộc tấn công vào căn cứ Ngàn Trươi.

+ Nghĩa quân phải chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ hơn, lực lượng suy yếu dần.

+ Sau khi thủ tướng Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa vẫn được duy trì thêm một thời gian dài rồi tan rã.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 26 trang 130: Cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy đã diễn ra như thế nào?

Trả lời:

- Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật.

- Năm 1885, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu (Hưng Yên) và Kinh Môn (thuộc Hải Dương), sau đó phát triển ra các tỉnh xung quanh như Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định...

- Nghĩa quân đã xây dựng căn cứ và tổ chức đánh du kích địch trong thời gian đầu.

- Trong những năm 1885 - 1889, Pháp mở nhiều cuộc tấn công quy mô lớn nhằm tiêu diệt nghĩa quân.

- Nghĩa quân chống trả rất quyết liệt nhưng lực lượng suy giảm và rơi vào thế bị cô lập, bao vậy. Đến cuối năm 1889, nghĩa quân dần dần tan rã.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 26 trang 130: Vì sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê lại là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?

Trả lời:

- Là khởi nghĩa có địa bàn rộng, quy mô lớn.

- Có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, tổ chức chặt chẽ, chỉ huy thống nhất.

- Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là văn thân, có nhiều tướng lĩnh tài ba.

- Thời gian tồn tại dài 10 năm, gây nhiều khó khăn cho Pháp.

- Tính chất ác liệt (chiến đấu cam go) chống Pháp và triều đình bù nhìn.

- Vũ khí tự chế tạo (súng trường).

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 26 trang 130: Nêu nhận xét của em về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX?

Trả lời:

- Phong trào diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ, trên địa bàn rộng.

- Mục đích: Chống Pháp, chống triều đình phong kiến.

- Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu, quan lại yêu nước.

- Lực lượng tham gia: đông đảo các tầng lớp nhân dân.

- Phương pháp đấu tranh: chủ yếu nặng về khởi nghĩa vũ trang. Tt chú trọng đến công tác tuyên truyền, đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, chính trị...

- Tính chất: bị chi phối bởi tư tưởng phong kiến, không phát triển thành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn quốc.

- Kết quả: thất bại.

- Ý nghĩa: thể hiện truyền thống yêu nước và khí phách anh hùng của dân tộc của nhân dân ta.