Trang chủ > Lớp 8 > Giải BT Lịch sử 8 (ngắn nhất) > Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 - 1884) (LS 8 Bài 25)

Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 - 1884) (LS 8 Bài 25)

Bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 - 1884)

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 120: Trình bày một vài nét cơ bản của tình hình Việt Nam sau năm 1867.

Trả lời:

- Chính trị:

+ Thực dân Pháp chuẩn bị kế hoạch xâm lược mới bằng cách: thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì, tiến hành bóc lột nhân dân, mở trường đào tạo tay sai...

+ Triều đình Huế thi hành chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời: bóc lột nhân dân, thương lượng với Pháp để chia sẻ quyền thống trị.

- Kinh tế: suy thoái, tài chính thiếu hụt.

- Xã hội: đời sống nhân dân khổ cực, hàng loạt cuộc chiến tranh nổ ra nhưng bị triều đình đàn áp.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 120: Thực dân Pháp đã có kế hoạch gì để đánh chiếm Bắc Kì?

Trả lời:

- Cuối năm 1872: lợi dụng cơ hội để kéo quân ra Bắc, Pháp đã cho lái buôn Đuy-puy gây rối ở Hà Nội.

- Ngày 20-11-1873, Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội.

- Tiếp đó, Pháp cho quân đánh chiếm các tỉnh Hưng Yên, Phủ Lý, Hải Dương, Ninh Bình và Nam Định.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 120: Vì sao quân triều đình ở Hà Nội đông nhưng vẫn không thắng được giặc?

Trả lời:

- Nguyễn Tri Phương và các quan ở Hà Nội lúng túng, bị động chỉ ngồi chờ lệnh của triều đình.

- Triều đình đã không kiên quyết chống giặc, không phát động nhân dân chống giặc.

- Quân triều đình đông nhưng trang bị vũ khí còn thô sơ.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 121: Nêu diễn biến trận Cầu Giấy năm 1873.

Trả lời:

- Ngày 21-12-1873, quân Pháp đánh ra Cầu Giấy.

- Quân Pháp bị đội quân của Hoàng Tá Viêm và quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích.

- Gác-ni-ê cùng nhiều sĩ quan và binh lính địch bị giết tại trân.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 121: Vì sao triều đình Huế lại kí Hiệp ước Giáp Tuất (1874)?

Trả lời:

Triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất vì:

- Triều đình Huế không tin vào sức mạnh của nhân dân, quá đề cao và sợ thực dân Pháp; cho rằng khó có thể đánh thắng được quân Pháp.

- Lúc này, nhiều cuộc đấu tranh của nông dân đã diễn ra. Triều đình Huế muốn hoà giải với Pháp để đem đại quân ra tiêu diệt các cuộc nổi dậy ở đất Bắc đang huy hiếp ngai vàng của dòng họ Nguyễn, bảo vệ quyền lợi của dòng họ và giai cấp.

- Ảo tưởng dựa vào con đường thương thuyết, bàn bạc để giành lại những vùng đất đã mất.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 122: Trình bày diễn biến trận thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai?

Trả lời:

- Ngày 3 - 4 - 1882: Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, quân Pháp đổ bộ Hà Nội.

- Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu ta phái khí giới và giao thành không điều kiện.

- Sau đó, Pháp đã nổ súng tấn công mà không đợi ta trả lời

+ Dù cho quân ta đã anh dũng chống trả nhưng thành Hà Nội vẫn bị rơi vào tay giặc.

- Quân Pháp tỏa đi đánh chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 123: Nhân dân Bắc Kì đã phối hợp với quân đội triều đình để kháng chiến chống Pháp thế nào?

Trả lời:

- Nhân dân tích cực phối hợp với quân triều đình kháng chiến.

+ Đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn giặc.

+ Tổ chức thành đội ngũ và có vũ trang tự vệ để tham gia bảo vệ thành.

- Cuộc chiến đấu trong lòng địch diễn ra rất quyết liệt.

- Nhân dân ta không bán lương thực cho Pháp, tích cực đào hầm, đắp lũy, cắm kè trên sông, làm hầm chông, cạm bẫy để chống Pháp.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 123: Vì sao thực dân Pháp lại không thể nhượng bộ triều đình Huế sau khi Ri-vi-ê bị giết tại trận Cầu Giấy năm 1883?

Trả lời:

- Thực dân Pháp không nhượng bộ triều đình Huế sau khi Ri-vi-ê bị giết tại trận Cầu Giấy năm 1883 vì:

+ Triều đình Huế suy yếu => chủ trương thương lượng với Pháp, hi vọng Pháp sẽ rút quân.

+ Thực dân Pháp khi đó có thêm viện binh, tiềm lực kinh tế và quân sự ngày càng mạnh.

Câu hỏi Lịch Sử 8 Bài 25 trang 124: Hãy nêu thái độ của nhân dân ta khi triều đình Huế kí các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp.

Trả lời:

- Triều đình Huế lần lượt kí với Pháp hai bản hiệp đầu hàng: Hiệp ước Hác- măng (1883) và Pa-tơ- nốt (1884):

+ Nhân dân vẫn tiếp tục đấu tranh chống Pháp và chống triều đình.

+ Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra.

Câu hỏi Lịch Sử 8 bài 25 trang 124: Em hãy lập bảng nêu nội dung chủ yếu của các hiệp ước 1883 và 1884.

Trả lời:

Hiệp ước Hác-măng 1883 Hiệp ước Pa-tơ-nốt 1884

- Bắc Kì và Trung Kì đặt dưới sự bảo hộ của Pháp, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì, nhập vào Nam Kì thuộc Pháp.

- Triều đình Huế được cai quản Trung Kì nhưng phải thông qua Khâm sứ Pháp ở Huế. Ba tỉnh Thanh –Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì.

- Công sứ Pháp ở Bắc Kì kiểm soát mọi công việc của quan lại triều đình, nắm quyền trị an và nội vụ.

- Việc giao thiệp với nước ngoài của triều đình Huế đều do Pháp nắm.

- Triều đình Huế rút quân đội khỏi Trung Kì.

- Nội dung cơ bản giống với Hiệp ước 1883, chỉ sửa đổi về ranh giới khu vực Trung Kì như:

+ Trả lại các tỉnh Bình Thuận ở phía Nam và Thanh-Nghệ-Tĩnh ở phía Bắc cho triều đình Huế.

+ Cho phép triều đình Huế có quân đội riêng.

Câu hỏi Lịch Sử 8 bài 25 trang 124: Tại sao lại nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược?

Trả lời:

Từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược, lần lượt kí với Pháp các bản hiệp ước bán nước:

- Hiệp ước Nhâm Tuất 1862:

+ Thừa nhận quyền cai quản của Pháp ờ 3 tỉnh Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hoà) và đảo Côn Lôn.

+ Mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán...

- Hiệp ước Giáp Tuất 1874: thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp...

- Hiệp ước Hác-măng 1883:

+ Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt Bình Thuận nhập vào Nam Kì thuộc Pháp.

+ Việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.

- Hiệp ước Pa-tơ-nốt 1884: Tiếp tục thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp...

=> Qua những hiệp ước trên, ta thấy triều đình Huế từ chỗ cắt từng bộ phận lãnh thổ đi đến thừa nhận nền thống trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ nước ta.

Từ một nước phong kiến độc lập, Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.