Trang chủ > Lớp 6 > Giải VBT Lịch sử 6 > Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI) ( trang 46 VBT Lịch Sử 6)

Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI) ( trang 46 VBT Lịch Sử 6)

Bài 1 trang 46 VBT Lịch Sử 6: Thời kì này Trung Quốc được chia thành 3 nước: Ngụy - Thục - Ngô. Nước ta một lần nữa bị lọt vào tay nhà Ngô. Lãnh thổ của đất nước Âu Lạc có tên gọi là Giao Châu. Nhà Ngô cơ bản thì vẫn duy trì hình thức cai trị và bóc lột giống với nhà Hán nhưng chặt chẽ và khốc liệt hơn.

Đánh dấu X vào ô trống trước các điểm mới trong chính sách cai trị của chính quyền nhà Ngô.

[] Đưa người Hán sang nước ta để nắm giữ những chức quan đến tận cấp huyện.

[] Bắt dân ta nộp thuế sắt, thuế muối.

[] Bắt dân ta cống nạp các sản vật quý hiếm và và đi lao dịch.

[] Bắt hàng ngàn thợ thủ công giỏi của nước ta đưa sang Trung Quốc.

[] Đưa người Hán sang ở lẫn với người Việt.

[] Bắt nhân dân ta phải học chữ Hán và nói tiếng Hán, phải theo các phong tục tập quán và luật pháp của người Hán.


Đáp án:

[X] Đưa người Hán sang nước ta để nắm giữ những chức quan đến tận cấp huyện.

[X] Bắt nhân dân ta phải học chữ Hán và nói tiếng Hán, phải theo các phong tục tập quán và luật pháp của người Hán.

Bài 2 trang 46 VBT Lịch Sử 6: a) Chính quyền đô hộ đã kiểm soát một cách gắt gao và nắm độc quyền về sắt, nhưng nhân dân ta vẫn có thể sản xuất ra nhiều dụng cụ, vũ khí, công cụ bằng sắt. (Đọc kĩ mục 2 của bài 19 – tr 53 – 54 – SGKLS6 lấy dẫn chứng để khẳng định điều đó).

- Về các loại công cụ lao động

- Dụng cụ dùng trong gia đình

- Vũ khí

b) Hãy đánh dấu X vào ô trống đứng trước câu trả lời đúng.

Chính quyền đô hộ đã kiểm soát rất gắt gao, đánh thuế nặng vào hàng hoá là sắt vì:

[] Sắt quý hiếm do đó nhiều người cần để rèn đúc dụng cụ, vũ khí, công cụ vì vậy mà bọn chúng thu được nhiều tiền thuế.

[] Chính quyền đô hộ đã phải kiểm soát rất nghiêm ngặt vì sợ nhân dân ta rèn đúc được các loại vũ khí tốt để nổi dậy chống lại chúng.

[] Kiểm soát chặt như vậy là vì để bảo vệ nguồn tài nguyên quý hiếm và để đảm bảo khai thác có kế hoạch.

[] Các lí do trên đều đúng.


Đáp án:

a) Về loại công cụ lao động: mai, cuốc, có rìu, dao, …

Dụng cụ sử dụng trong gia đình: chân đèn, nồi gang, nhiều đinh sắt, …

Vũ khí: giáo, kích, kiếm, lao, …

b) [X] Chính quyền đô hộ đã phải kiểm soát rất nghiêm ngặt vì sợ nhân dân ta rèn đúc được các loại vũ khí tốt để nổi dậy chống lại chúng.

Bài 3 trang 47 VBT Lịch Sử 6: a) Mặc dù sống dưới ách áp bức của chính quyền đô hộ nhưng ngành nông nghiệp của nước ta lúc bấy giờ vẫn đạt được nhiều tiến bộ. Em hãy đưa ra dẫn chứng về các việc làm dưới đây:

- Công việc làm đất

- Công tác thủy lợi

- Trồng trọt

- Chăn nuôi

b) Lúc bấy giờ tổ tiên nước ta đã biết “Dùng côn trùng để diệt côn trùng” bảo vệ cho các loại cây trồng. Hiện nay vấn đề này đang được chương trình khuyến nông đang thực hiện, em hiểu được nội dung cơ bản của nó là gì?

c) Em có nghe nói đến “Chương trình rau sạch” phát trên đài truyền hình, đài phát thanh, báo chí… em hiểu về vấn đề này như thế nào?


Đáp án:

a)

- Công việc làm đất: việc cày bừa là do trâu, bò kéo đã phổ biến.

- Công tác thủy lợi: ở huyện Phong Khê đã có đê điều phòng lụt.

- Trồng trọt: biết trồng 2 vụ lúa trong 1 năm.

- Chăn nuôi: ngành chăn nuôi đã rất phong phú.

b) Dùng côn trùng để tiệt diệt côn trùng hiểu đơn giản là sử dụng những loài côn trùng không gây hại, diệt các loại côn trùng để gây hại để bảo vệ cây trồng.

c) Chương trình rau sạch giúp ta có thể hiểu đâu là rau sạch, quy trình để trồng rau sạch, vai trò của rau sạch đối với sức khỏe của con người.

Bài 4 trang 48 VBT Lịch Sử 6: a) Cùng với thủ công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp ở giai đoạn này cũng đạt được nhiều tiến bộ và phát triển đáng kể. Em hãy đưa ra dẫn chứng.

- Rèn sắt và đúc đồng

- Gốm sứ

- Dệt vải

b) Hàng thủ công làm ra không chỉ đem trao đổi, buôn bán ở trong nước và người nước ngoài như: Gia – va (In – đô – nê - xi – a), Trung Quốc, Ấn Độ… đều đến trao đổi, buôn bán. Điều đó đã thể hiện điều gì?

c) Trong những nghề thủ công được nêu trên, ở quê em ngày nay vẫn còn lưu giữ được nghề gì?

d) Theo em, chúng ta có cần giữ gìn và phát huy những nghề thủ công truyền thống hay không? Vì sao?


Đáp án:

a)

- Rèn sắt, đúc đồng: Kĩ thuật rèn sắt và đúc đồng đã ngày càng điêu luyện. Sản phẩm được làm ra rất phong phú.

- Gốm sứ: Đã biết tráng men, vẽ trang trí lên thân đồ gốm rồi sau đó mới đem nung. Sản phẩm ngày càng đang dạng và phong phú về chủng loại: bình, nồi, vò, bát, đĩa, …

- Dệt vải: cùng với vải gai, vải bông, vải tơ, … người ta còn sử dụng tơ chuối, tơ tre dệt thành vải. Vải chuối là một loại đặc sản của Âu Lạc cũ.

b) Điều đó đã chứng minh rằng hàng hóa của nước ta có chất lượng rất tốt, được nhiều nước bên ngoài công nhận.

c) Những làng nghề còn lưu giữ: Gốm Chu Đậu, gốm sứ Bát Tràng, …

d) Chúng ta cần giữ gìn và phát huy những nghề thủ công truyền thống bởi đó là bản sắc và văn hóa của dân tộc ta. Là niềm tự hào của dân tộc ta đối với bạn bè quốc tế.