Trang chủ > Lớp 6 > Giải SBT Vật Lí 6 > Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nước (trang 12 SBT Vật Lí 6)

Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nước (trang 12 SBT Vật Lí 6)

Bài 4.1. Người ta sử dụng một bình chia độ ghi đến cm3 chứa 55cm3 nước để đo thể tích của 1 hòn đá. Khi thả hòn đá đó chìm hẳn vào bình thì mực nước trong bình dâng lên đến vạch 86cm3. Hỏi các kết quả ghi dưới đây, kết quả nào đúng?

A. V = 86cm3

B. V = 55cm3

C. V = 31cm3

D. V = 141cm3


Đáp án:

Chọn đáp án đúng là C.

Vì thể tích nước ban đầu trong bình trước khi thả hòn đá là (V = 55cm3). Thả hòn đá vào bình chia độ thì thấy mực nước bình chia độ dâng lên (V = 86cm3).

Vậy ta có thể tính được thể tích hòn đá là: V = V - V = 86 - 55 = 31 (cm3).

Bài 4.2. Khi sử dụng bình chứa, bình tràn để đo thể thích của vật rắn không thấm nước, thì thể tích của vật bằng:

A. thể tích bình tràn

B. thể tích bình chứa

C. thể tích phần nước tràn ra bình tràn sang bình chứa

D. thể tích nước còn lại trong bình tràn


Đáp án:

Chọn đáp án đúng là C

Thể tích phần nước chứa tràn ra từ bình sang bình chứa đó chính là thể tích của vật rắn không thấm nước.

Bài 4.3. Cho 1 bình chia độ, 1 quả trứng (không bỏ lọt vào bình chia độ), 1 cái bát, 1 cái đĩa và nước. Hãy tìm cách xác định thể tích của quả trứng

Đáp án:

- Cách 1: Lấy cái bát đặt trên đĩa, đổ nước vào bát sao cho thật đầy. Thả quả trứng vào bát, nước sẽ tràn ra đĩa. Đổ nước từ đĩa vào bình chia độ và đọc kết quả đo thể tích của quả trứng

- Cách 2: đổ nước vào đầy bát, sau đó đổ nước từ bát vào bình chia độ (V1), bỏ quả trứng vào bát, đổ nước từ bình chia độ vào sao cho đầy bát, thể tích nước còn lại trong bình chia độ chính là thể tích quả trứng

Bài 4.4*. Hãy sử dụng bình chia độ của em và tìm các cách để đo thể tích của 1 quả bóng bàn (hoặc 1 quả cam, chanh…)


Đáp án:

Buộc quả bóng bàn và hòn đá với nhau, như vậy có thể làm chìm được quả bóng bàn trong nước. Đo thể tích hòn đá và quả bóng bàn (V0) và đo thể tích hòn đá cùng dây buộc (V1). Ta có thể tích của quả bóng bàn:

V0 – V1 = Vbóng bàn

Bài 4.5*. Làm thế nào có thể đo được thể tích của 1 vật có hình dạng bất kì và thấm nước bằng bình chia độ, chẳng hạn như viên phấn?

Đáp án:

Ta lấy đất sét bao quanh kín viên phấn sau đó cho vào bình chia độ để đo thể tích của viên phấn và đất sét. Sau đó bóc phần đất sét bao bên ngoài ra và cho vào bình chia độ để đo riêng thể tích của đất sét. Từ đó có thể suy ra thể tích viên phấn

Bài 4.6*. Cho 1 cái ca hình trụ (hoặc vỏ hộp sữa đã bỏ nắp), 1 thước chia độ tới mm, 1 chai nước, 1 bình chia độ ghi 100cm3, chia đến 2cm3. Hãy tìm 3 cách đổ nước vào đến mức nửa ca.

Đáp án:

- Cách 1: ta đo độ cao bằng thước. Đổ nước bằng 1/2 độ cao vừa đo được

- Cách 2: đổ nước vào ca cho đầy. Chia đôi lượng nước ở trong ca như cách dưới đây:

a. Đổ nước từ ca chứa sang bình chia độ. Nếu bình chứa được hết nước trong ca, thì có thể biết được rằng một nửa nước trong bình chia độ chính là một nửa ca nước

b. Nếu có bình chứa 100cm3, mà trong ca vẫn còn nước thì ta tiếp tục chia để lấy một nửa số nước còn lại trong ca và làm theo cách trên. Cuối cùng tổng lượng nước trong các lần chia đó chính là 1 nửa ca nước

- Cách 3: đổ nước vào ca (khoảng hơn nửa ca). Nghiêng dần ca từ từ sao cho đến khi mực nước trùng với đường thẳng nối điểm thấp nhất của đáy ca và điểm cao nhất của miệng ca.

Bài 4.7. 1 bình tràn chỉ có thể chứa được nhiều nhất là 100cm3 nước, đang chứa 60cm3 nước. Thả 1 vật rắn không thấm nước vào bình và quan sát thấy thể tích nước tràn ra khỏi bình là 30cm3. Thể tích của vật rắn đó là bao nhiêu?

A. 40cm3

B. 90cm3

C. 70cm3

D. 30cm3


Đáp án:

Chọn đáp án C.

Khi thả một vật rắn không thấm nước vào trong bình nước thì thể tích nước tràn ra khỏi bình bằng 30cm3. Vậy tổng thể tích của vật và nước bằng:

Vv+n = 100 + 30 = 130 (cm3)

Thể tích của vật rắn đó là: Vvật = Vv+n - Vnước = 130 – 60 = 70 (cm3)

Bài 4.8. Nếu sử dụng bình chia độ để đo thể tích của 1 vật rắn thì trong trường hợp nào dưới đây, thể tích của vật rắn sẽ được tính bằng công thức: VR = VL+H – VL, trong đó VR là thể tích của vật rắn, VL+R là thể tích đo chất lỏng khi và chất rắn ở trong bình chia độ, VL là thể tích của chất lỏng trong bình?

A. Vật rắn có thấm nước và một phần chìm trong chất lỏng

B. Vật rắn có thấm nước và chìm hoàn toàn trong chất lỏng

C. Vật rắn không thấm nước và một phần chìm trong chất lỏng

D. Vật rắn không thấm nước và chìm hoàn toàn trong chất lỏng


Đáp án:

Chọn đáp án D

Nếu sử dụng bình chia độ để đo thể tích của 1 vật rắn thì sẽ đo được vật rắn chìm hoàn toàn trong chất lỏng và vật rắn không thấm nước.

Bài 4.9. Để đo thể tích của vật rắn không bị thấm nước và có thể chìm hoàn toàn trong nước thì chỉ cần

A. 1 bình chia độ bất kì

B. 2 bình tràn

C. 2 bình chia độ có kích thước làm sao cho vật rắn có thể bị lọt vào bình

D. 2 ca đong


Đáp án:

Chọn đáp án C

Để đo được thể tích của vật rắn mà không bị thấm nước và có thể chìm hoàn toàn trong nước thì ta chỉ cần 1 bình chia độ có kích thước sao cho vật rắn có thể bị lọt vào bình.

Bài 4.10. 1 miếng sắt hình hộp có các cạnh là a = 1cm, b = 4cm, c = 6cm. Để xác định được thể tích của miếng sắt thì người ta sử dụng các cách sau đây:

1. Sử dụng thước đo độ dài các cạnh sau đó tính thể tích bằng công thức: V= a x b x c

2. Sử dụng bình chia độ có đường kính d với: 1cm < d < 4cm

3. Sử dụng bình tràn có đường kính lớn hơn 6cm và bình chia độ có đường kính d với d < 4cm

4. Sử dụng bình chia độ có đường kính d với d > 6cm

Hỏi cách nào ở trên có thể xác định được chính xác thể tích miếng sắt?

A. cách 1,3 và 4

B. cách 2,3 và 4

C. cách 1,2,3 và 4

D. cách 3 và 4


Đáp án:

Chọn đáp án A

- Để xác định thể tích của miếng sắt người ta sử dụng:

+ Sử dụng thước đo độ dài các cạnh sau đó tính thể tích bằng công thức: V = a x b x c

+ Sử dụng bình tràn có đường kính lớn hơn 6cm và bình chia độ có đường kính d với d < 4cm

+ Sử dụng bình chia độ có đường kính d với d > 6cm

Bài 4.11. Khi thả 1 quả cam vào 1 bình tràn có chứa đầy nước thì lượng nước tràn từ bình vào 1 bình chia độ có GHĐ 300cm3 và ĐCNN 5cm3. Nước trong bình chia độ đến vạch số 215. Thể tích của quả cam là bằng bao nhiêu?

A. 215cm3

B. 85cm3

C. 300cm3

D. cả ba phương án trên đều sai


Đáp án:

Chọn đáp án D

Vì khi thả quả cam vào 1 bình tràn có chứa đầy nước do quả cam thường nổi 1 phần nên nước tràn ra 215 cm3 không phải là thể tích thật của quả cam.

Bài 4.12. Bình chia độ trong phòng thí nghiệm đo được thể tích của vật rắn không thấm nước và không bỏ lọt vào bình chia độ, sử dụng để đo thể tích của

A. nước trong bình tràn khi chưa thả vật rắn vào

B. nước còn lại trong bình tràn sau khi đã thả vật rắn vào

C. nước tràn vào bình chứa

D. nước còn lại trong bình tràn sau khi đã thả vật rắn vào và nước tràn vào bình chứa

Đáp án:

Chọn đáp án C

Bình chia độ trong thí nghiệm trên sử dụng để đo thể tích của nước tràn vào bình chứa. Đó cũng chính là thể tích của vật.

Bài 4.13. 1 bình chia độ có ĐCNN là 1cm3 và GHĐ 100cm3 chứa nước đến vạch số 50. Khi thả vào bình 1 hòn phấn viết bảng thì nước sẽ dâng lên đến vạch 58. Thể tích của viên phấn là bao nhiêu?

A. 8cm3

B. 58cm3

C. 50cm3

D. cả ba phương án đều sai

Đáp án:

Chọn đáp án là D

Vì viên phấn là vật thấm nước vậy nên ba đáp án A, B, C đều sai.

Bài 4.14. Hãy mô tả cách để đo thể tích của 1 vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ, bình chứa và bình tràn theo dàn ý dưới đây:

1. cách bố trí các dụng cụ thí nghiệm

2. Các bước làm thí nghiệm:

Chú ý: -Vật rắn không bỏ lọt được vào bình chia độ

- Không yêu cầu vẽ hình

Đáp án:

Cách bố trí các loại dụng cụ thí nghiệm: Bình chứa sử dụng để hứng nước từ bình tràn. Tiến hành thí nghiệm theo các bước:

- Thả chìm vật rắn vào bình tràn sau đó lấy phần nước tràn ra từ bình chứa

- Đổ nước từ bình chứa vào bình chia độ để đo thể tích của lượng nước đó, cũng chính là thể tích của vật rắn

Bài 4.15. 3 bạn AN, Bình, Đông cùng tiến hành đo thể tích của 1 hộp sắt rỗng, kín có dạng hình hộp chữ nhật và có thể nổi trong nước

- Đông sử dụng thước đo các cạnh của hình hộp chữ nhật sau đó tính thể tích của hộp theo công thức: V= chiều rộng x chiều dài x chiều cao

- An thì thả hộp vào một bình tràn chứa đầy nước, đọc thể tích nước tràn vào bình chia độ để biết thể tích của hộp

- Bình thả hộp vào 1 bình tràn có chứa đầy nước, sử dụng 1 hòn đá nặng không thấm nước đặt trên hộp sau đó cho cả hòn đá và hộp cùng chìm trong nước, đọc thể tích nước tràn vào bình chia độ để xác định thể tích cuả hộp.

Cách đúng là cách của:

A. Bạn Đông

B. Bình và An

C. Bình và Đông

D. cả 3 bạn


Đáp án:

Chọn đáp án A

Cách của bạn An chỉ có thể đo được thể tích phần chìm còn cách của bạn Bình thì có thể đo thể tích của hòn đá đó. Chính vì thế mà chỉ có cách của bạn Đông là đúng.

Bài 4.16. Hình 4.1 mô tả thí nghiệm để đo thể tích của 1 hòn đá. Kết quả ghi kết quả thể tích của hòn đá trong trường hợp nào sau đây là đúng?

Bài 4.16 trang 15 SBT Vật Lí 6 ảnh 1

A. V = 200cm3

B. V = 75cm3

C. V = 60cm3

D. V = 50cm3


Đáp án:

Chọn đáp án D

Vì thể tích ban đầu trong bình chứa khi chưa có hòn đá là Vnước = 150 cm3.

Thể tích của hòn đá và nước sau khi thả hòn đá vào nước là Vnước+ đá = 200cm3.

Vậy thể tích của hòn đá bằng: Vhòn đá = Vnước + đá - Vnước = 200 - 150 = 50 (cm3)

Bài 4.17. Hình vẽ 4.2 mô tả thí nghiệm đo thể tích của một hòn đá. Kết quả ghi thể tích của hòn đá trong trường hợp nào sau đây là đúng?

Bài 4.17 trang 15 SBT Vật Lí 6 ảnh 1

A. V = 35cm3

B. V = 30cm3

C. V = 40cm3

D. V = 32cm3


Đáp án:

Chọn đáp án B

Vì thể tích nước tràn ra từ bình chia độ cũng chính là thể tích của hòn đá.

Bài 4.18. Trò chơi ô chữ

Bài 4.18 trang 15 SBT Vật Lí 6 ảnh 1

Hàng ngang

1. Khi đo thể tích của vật rắn không bỏ lọt được vào bình chia độ, người ta cần phải sử dụng tới bình này.

2. Tên 1 loại dụng cụ được vẽ trong hình 2.1 SGK Vật lí 6.

3. Bình chia độ cần phải đặt theo phương này.

4. Tên loại dụng cụ mà học sinh sử dụng để vẽ đường thẳng.

5.1 tên gọi khác của thước dây.

6. Bình chia độ sử dụng để đo thể tích của chất này.

7. Việc làm cuối cùng khi đo thể tích hoặc độ dài

8. Vật dùng để chứa chất lỏng tràn ra từ bình tràn.

9. Giá trị lớn nhất được ghi trên dụng cụ đo.

10. Độ dài giữa 2 vạch chia liên tiếp trên dụng cụ đo.

Hàng dọc được tô đậm

Từ nằm trong các ô in đậm theo hàng dọc là chỉ tên của loại dụng cụ nào?


Đáp án:
Bài 4.18 trang 15 SBT Vật Lí 6 ảnh 1