Trang chủ > Lớp 6 > Giải SBT Vật Lí 6 > Bài 3: Đo thể tích chất lỏng (trang 10 SBT Vật Lí 6)

Bài 3: Đo thể tích chất lỏng (trang 10 SBT Vật Lí 6)

Bài 3.1. Hãy chọn bình chia độ thích hợp nhất trong các bình chia độ sau đây để đo thể tích của một chất lỏng còn gần đầy chai 0,5 lít?

A. Bình có dung tích 1000ml và có vạch chia đến 10ml

B. Bình có dung tích 500ml có vạch chia đến 2ml

C. Bình có dung tích 100ml có vạch chia đến 1ml

D. Bình có dung tích 500ml có vạch chia đến 5ml


Đáp án:

Chọn đáp đúng là B.

Bởi vì chất lỏng có thể tích gần 0,5 lít = 500ml do đó cần phải có bình đo phải có GHĐ ít nhất bằng 500ml, đồng thời để có kết quả đo chính xác thì ĐCNN cần phải càng nhỏ, vì vậy bình 500ml có vạch chia đến 2ml là bình chia độ thích hợp nhất.

Bài 3.2. Bình chia độ ở trong hình 3.1 có ĐCNN và GHĐ là:

Bài 3.2 trang 10 SBT Vật Lí 6 ảnh 1

A. 10cm3 và 100cm3

B. 5cm3 và 100cm3

C. 2cm3 và 100cm3

D. 1cm3 và 100cm3

Đáp án:

Chọn đáp án đúng là C.

Vì GHĐ là số lớn nhất được ghi trên bình bằng 100cm3 còn ĐCNN bằng 2cm3.

Bài 3.3. Hãy xác định ĐCNN và GHĐ của các bình chia độ ở hình 3.2

Bài 3.3 trang 10 SBT Vật Lí 6 ảnh 1

Đáp án:

Hình 3.2a: ĐCNN: 5cm3 và GHĐ: 100cm3

Hình 3.2b: ĐCNN: 25cm3 GHĐ: 250cm3

Bài 3.4. Người ta đã đo được thể tích chất lỏng bằng các sử dụng bình chia độ có ĐCNN 0,5cm3. Hãy chỉ ra cách viết kết quả đúng trong các trường sau đây:

A. V1 = 20,2cm3

B. V2 = 20,50cm3

C. V3 = 20,5cm3

D. V4 = 20cm3


Đáp án:

Chọn đáp án đúng là C

Bởi vì ĐCNN của bình chia độ bằng 0,5cm3 do đó kết quả đo được phải có chữ số tận cùng bằng 0 hoặc 5 và phải có 1 chữ số thập phân sau dấu phẩy vì vậy đáp án C là đáp án chính xác nhất.

Bài 3.5. Các kết quả đo thể tích trong 2 bản báo cáo kết quả thực hành đã được ghi lại như sau:

a. V1 = 15,4cm3

b. V1 = 15,5cm3

Hãy cho biết độ chia nhỏ nhất của bình chia độ được sử dụng trong mỗi bài thực hành. Biết rằng trong phòng thí nghiệm chỉ có các loại bình chia độ có ĐCNN bằng 0,1cm3; 0,2cm3 và 0,5cm3


Đáp án:

a. ĐCNN của bình chia độ được sử dụng trong bài thực hành là: 0,1cm3 hoặc 0,2cm3 vì 0,4 cm3 chia hết cho 0,1cm3 hoặc 0,2cm3

b. ĐCNN của bình chia độ được sử dụng trong bài thực hành là: 0,5cm3 hoặc 0,1cm3 vì 0,5 cm3 chia hết cho 0,5cm3 hoặc 0,1cm3.

Bài 3.6. Hãy kể tên các loại dụng cụ sử dụng để đo thể tích chất lỏng mà em biết. Các loại dụng cụ đó thường được sử dụng ở đâu?

Đáp án:

Các loại chai lọ, ca đong có ghi sẵn dung tích. Thường được sử dụng để đong xăng dầu, nước mắm, bia…

- Các loại bình chia độ thường được sử dụng để đo thể tích của chất lỏng trong các phòng thí nghiệm

- Xilanh, bơm tiêm thường sử dụng để đo thể tích dung dịch nhỏ như thuốc tiêm, …

Bài 3.7. Hãy sử dungj loại dụng cụ đo thể tích mà em có để đo dung tích (sức chứa) của một đồ dùng đựng nước trong gia đình em


Đáp án:

Tùy theo dụng cụ đo thể tích mà em lựa chọn để đo dung tích (sức chứa) của vật dùng đựng nước trong gia đình em

Ví dụ: để đo thể tích của ấm đun nước, ta cần phải có các loại dụng cụ: 1 vỏ chai nước suối 0,5l

Bài 3.8. Câu nào sau đây là đúng nhất?

Nếu trên can nhựa chỉ thấy vạch ghi 3 lít, thì cũng có nghĩa là:

A. Can chỉ nên sử dụng đựng tối đa 3 lít

B. ĐCNN của can là 3 lít

C. GHĐ của can là 3 lít

D. Cả 3 đáp án A, B, C đều đúng


Đáp án:

Chọn đáp án đúng là D

Bởi vì trên can nhựa chỉ ghi 3 lít mà không có các vạch chia nên 3 lít vừa là ĐCNN vừa là GHĐ và can chỉ nên sử dụng đựng tối đa 3 lít. Vậy đáp án D là đáp án chính xác nhất.

Bài 3.9. Một học sinh sử dụng bình chia độ vẽ trpng hình 3.3 để đo thể tích chất lỏng. Kết quả đo nào dưới đây được ghi đúng?

Bài 3.9 trang 11 SBT Vật Lí 6 ảnh 1

A. 36cm3

B. 40cm3

C. 35cm3

D. 30cm3


Đáp án:

Chọn đáp án đúng là C

Bởi vì vạch chất lỏng nằm sát với vạch giữa khoảng 30-40cm3 vì vậy đây là vị trí 35cm3. Đáp án đúng là C.

Bài 3.10. Đọc giá trị của thể tích chứa trong bình (hình 3.4) theo cách nào dưới đây là đúng?

Bài 3.10 trang 11 SBT Vật Lí 6 ảnh 1

A. Đặt mắt ngang theo mức a

B. Đặt mắt ngang theo mức b

C. Đặt mắt ngang theo mức nằm giữa a và b

D. Lấy trung bình cộng của các giá trị đọc ngang theo mức a và mức b

Đáp án:

Chọn đáp án đúng là D

Ta chưa thể xác định được chính xác mực chất lỏng là tại a hay b do đó ta đọc giá trị tại a và đọc giá trị tại b, hai lần đọc sẽ cho ra hai kết quả khác nhau. Vì vậy ta sẽ lấy trung bình cộng của các giá trị đọc ngang theo mức a và mức b.

Bài 3.11. Ba bạn Bắc, Trung, Nam sử dụng các bình chia độ khác nhau để đo cùng 1 lượng chất lỏng. Kết quả của ba bạn đó được ghi đúng như dưới đây:

Bạn Bắc ghi kết quả: V = 63cm3

Bạn Trung ghi kết quả: V = 62,7cm3

Bạn Nam ghi kết quả: V = 62,5cm3

Hãy xác định ĐCNN của các bình chia độ đã được dùng để đo?


Đáp án:

ĐCNN của các bình chia độ đã được sử dụng để đo là:

+) Bạn Bắc: V = 63cm3 ⇒ ĐCNN: 1cm3

+) Bạn Trung: V = 62,7cm3 ⇒ ĐCNN: 0,1cm3

+) Bạn Nam: V = 62,5cm3 ⇒ ĐCNN: 0,5cm3 hoặc 0,1cm3

Bài 3.12. Người ta muốn chứa 20 lít nước vào các can nhỏ có ghi 1,5 lít

a. Số ghi trên can có ý nghĩa gì?

b. Phải sử dụng ít nhất bao nhiêu can?


Đáp án:

a. Số ghi trên can để biểu thị sức chứa của can

b. Phải sử dụng ít nhất là 14 can vì: 20: 1,5 ≈ 13,3

Bài 3.13*. Có 3 chiếc can, can thứ nhất ghi là 10 lít và chứa được 10 lít nước, can thứ 2 ghi 8 lít, can thứ 3 ghi 5 lít. Làm cách nào để trong can thứ nhất chỉ còn 7 lít nước?


Đáp án:

Đổ nước từ can 10 lít vào đầy can 8 lít. Trong can 10 lít vẫn còn lại 2 lít nước. Đổ nước từ can chứa 8 lít vào đầy can 5 lít. Trong can 8 lít sẽ còn lại 3 lít nước. Đổ nước trong can 5 lít vào can 10 lít. Ta có can 10 lít chứa: 2 lít + 5 lít =7 lít