Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí (trang 63 SBT Vật Lí 6)
Bài 20.1. Trong các cách sắp xếp các chất nở ra vì nhiệt từ nhiều tới ít dưới đây, cách sắp xếp nào là đúng?
A. rắn - lỏng - khí
B. rắn - khí - lỏng
C. khí - lỏng - rắn
D. khí - rắn - lỏng
Đáp án:
Chọn đáp án C
Vì chất khí nở ra vì nhiệt nhiều hơn so với chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn so với chất rắn.
Bài 20.2. Khi chất khí trong bình nóng lên thì đại lượng nào dưới đây của nó thay đổi?
A. khối lượng
B. trọng lượng
C. khối lượng riêng
D. cả trọng lượng, khối lượng và khối lượng riêng
Đáp án:
Chọn đáp án C
Vì khối lượng riêng D = m/V khi chất khí trong bình nóng lên thì thể tích V tăng mà khối lượng m không đổi nên D giảm.
Bài 20.3. Hãy dự đoán xem hiện tượng nào xảy ra khi dùng tay áp chặt vào chiếc bình cầu trong thí nghiệm được vẽ ở hình 20.1 và 20.2. Hãy làm thí nghiệm kiểm chứng và giải thích.
Đáp án:
Hình 20.1: giọt nước màu sẽ dịch chuyển sang bên phải. Vì khi áp chặt tay vào chiếc bình cầu, tay ta sẽ truyền nhiệt cho bình, không khí trong bình cầu sẽ nóng lên và nở ra đẩy giọt nước màu dịch chuyển.
Hình 20.2: vì không khí nở ra do đó có 1 lượng không khí thoát ra ở đầu ống thủy tinh, tạo ra nhiều bọt không khí nổi lên trên mặt nước.
Bài 20.4. Các khối hơi nước bốc lên từ mặt sông, hồ, biển, bị ánh nắng mặt trời chiếu vào nên…và bay lên và tạo thành mây
Chọn cụm từ thích hợp sau đây để điền vào chỗ chấm của câu trên.
A. Nở ra, nóng lên, nhẹ đi
B. Nhẹ đi, nở ra, nóng lên
C. Nóng lên, nở ra, nhẹ đi
D. Nhẹ đi, nóng lên, nở ra
Đáp án:
Chọn đáp án C
Những khối hơi nước bốc lên từ mặt sông, biển, hồ, bị ánh nắng mặt trời chiếu vào nên nước nóng lên, nở ra, nhẹ đi và bay lên và tạo thành mây
Bài 20.5*. Có người giải thích quả bóng bàn bị bẹp, khi được nhúng vào nước nóng sẽ lại phồng lên như cũ, vì vỏ bóng bàn khi gặp nóng sẽ nở ra và bóng phồng lên. Hãy nghĩ ra một thí nghiệm để chứng tỏ cách giải thích trên là sai
Đáp án:
Dùi 1 lỗ nhỏ ở quả bóng bàn bẹp sau đó nhúng vào nước nóng. Khi đó nhựa vẫn nóng nhưng quả bóng không phồng lên được.
Bài 20.6*. Người ta đo thể tích của 1 lượng khí ở nhiệt độ khác nhau và thu được kết quả dưới đây:
Nhiệt độ (oC) | 0 | 20 | 50 | 80 | 100 |
Thể tích (lít) | 2,00 | 2,14 | 2,36 | 2,60 | 2,72 |
Hãy vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của thể tích vào nhiệt độ và đưa ra nhận xét về hình dạng của đường này
-Trục nằm ngang là trục biểu diễn nhiệt độ: 1cm biểu diễn 10oC
-Trục thẳng đứng là trục biểu diễn thể tích: 1cm biểu diễn 0,2 lít
Đáp án:
Nhận xét: đồ thị là 1 đường thẳng:
Bài 20.7. làm thế nào để giọt nước trong ống thủy tinh ở trong hình vẽ 20.4 dịch chuyển?
A. Chỉ có thể đặt chiếc bình cầu vào nước nóng
B. Chỉ có thể đặt chiếc bình cầu vào nước lạnh
C. Chỉ có thể xoa tay vào nhau sau đó áp vào bình cầu
D. Cả 3 cách làm trên đều được
Đáp án:
Chọn đáp án D
Vì khi nhiệt độ của bình cầu tăng hay giảm thì chất khí sẽ nóng lên hoặc co lại. Như vậy thì giọt nước trong ống thủy tinh đều dịch chuyển.
Bài 20.8. Khi tăng nhiệt độ của 1 lượng khí được đựng trong bình kín sẽ làm bằng inva (1 chất rắn hầu như không dãn nỡ ra vì nhiệt), thì đại lượng nào dưới đây của nó thay đổi?
A. khối lượng riêng
B. khối lượng
C. thể tích
D. cả 3 phương án A, B, C đều sai
Đáp án:
Chọn đáp án D
Khi nhiệt độ của 1 lượng khí đựng trong bình kín làm bằng inva (1 chất rắn hầu như không dãn nở ra vì nhiệt) tăng thì khối lượng, thể tích và khối lượng riêng hầu như không thay đổi.
Bài 20.9. Xoa 2 bàn tay vào nhau sau đó áp chặt vào bình cầu trong hình vẽ ở hình 20.5 thì thấy giọt nước trong nhánh nằm ngang của ống thủy tinh sẽ gắn vào bình cầu:
A. dịch chuyển sang bên phải
B. dịch chuyển sang bên trái
C. đứng yên
D. mới đầu dịch chuyển sang trái một chút sau đó dịch chuyển sang phải
Đáp án:
Chọn đáp án D
Khi xoa 2 tay vào nhau sau đó áp chặt vào bình cầu quan sát thấy giọt nước trong nhánh nằm ngang của ống thủy tinh gắn vào bình cầu ban đầu dịch chuyển sang bên trái một chút, vì bình thủy tinh khi tiếp xúc với tay thì nóng lên nên nở ra còn chất khí chưa nở kịp, sau đó chất khí cũng sẽ nóng lên và nở ra nhiều hơn bình nên đẩy giọt nước sang bên phải.
Bài 20.10. Câu nào dưới đây nói về sự nở ra vì nhiệt của các chất khí hidro, oxi và cacbonic là đúng khi làm thí nghiệm như trong mô tả ở bài 20.9 với những chất khí này?
A. Hiđro nở ra vì nhiệt nhiều nhất
B. cacbonic nở ra vì nhiệt ít nhất
C. oxi nở ra vì nhiệt ít hơn so với khí hiđro nhưng nhiều hơn khí cacbonic
D. cả 3 chất đều nở vì nhiệt như nhau
Đáp án:
Chọn đáp án D.
Từ thí nghiệm như mô tả ở trong bài 20.9 về sự nở ra vì nhiệt của các chất khí hiđrô, ôxi và cácbôníc ta thấy cả 3 chất đều nở vì nhiệt là như nhau.
Bài 20.11 (trang 65 Sách bài tập Vật Lí 6): Thí nghiệm vẽ ở trong hình 20.6 dùng để xác định xem thể tích của không khí tăng thêm bao nhiêu so với thể tích ban đầu khi nhiệt độ của nó tăng thêm 1°C. Giá trị này là α = ΔV/Vo, trong đó ΔV chính là độ tăng thể tích của không khí, Vo là thể tích ban đầu của nó. Biết rằng thể tích không khí ở nhiệt độ ban đầu bằng 100cm3, ĐCNN của ống thủy tinh bằng 0,5cm3. Hãy dựa vào thí nghiệm như trong hình để xác định α.
Đáp án:
Bài 20.12 (trang 65 Sách bài tập Vật Lí 6): Ô chữ về sự nở ra vì nhiệt.
Hàng ngang
1.1 cách để làm cho thể tích của vật rắn tăng.
2. Hiện tượng xảy ra khi một vật rắn được nung nóng.
3.1 trong các nguyên nhân làm cho thể tích chất khí tăng.
4. Dụng cụ được sử dụng để đo thể tích của chất lỏng.
5. Từ sử dụng để so sánh sự nở vì nhiệt của các chất khí khác nhau.
6. Dụng cụ dùng để đo nhiệt độ.
7. Từ được dùng để so sánh sự nở vì nhiệt của chất lỏng và chất khí.
8. Đơn vị của đại lượng này là oC.
9. Từ được dùng để chỉ ra sự thay đổi thể tích của vật rắn khi bị hơ nóng.
Hàng dọc được tô đậm
Từ được xuất hiện nhiều nhất trong các bài từ 18 đến 21.
Đáp án:
Từ hàng dọc: NỞ VÌ NHIỆT