Bài 5 Tiết 2: Một số vấn đề của Mĩ La Tinh - Giải BT Địa Lí 11
Câu hỏi trang 25 SGK Địa Lí lớp 11:
Lời giải:
+ Những cảnh quan tự nhiên: hoang mạc và bán họang mạc, xa van và xa van- rừng, rừng, xích đạo và nhiệt đới ẩm, thảo nguyên và thảo nguyên - rừng, vùng núi cao; trong đó, cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm (A-ma-dôn), đồng cỏ chiếm phần lớn diện tích.
+ Tài nguyên khoáng sản: có nhiều dầu mỏ, khí tự nhiên và kim loại màu.
Câu hỏi trang 25 SGK Địa Lí lớp 11:
Từ bảng 5.3, hãy nêu nhận xét về tỉ trọng thu nhập của những nhóm dân cư ở một số nước châu Mĩ Latinh.
Lời giải:
+ Chi-lê có 10% người nghèo nhất chiếm 906 triệu USD; 10% người giàu nhất chiếm 35485 triệu USD, chênh lệch nhau lên tới gần 40 lần.
+ Ha-mai-ca có 10% người nghèo nhất chiếm 218,7triệu USD; 10% người giàu nhất chiêm 2454,3 triệU'USD, chênh lệch nhau lên tới hơn 11 lần.
+ Mê-hi-cô có 10% người nghèo nhất chiếm 5813 triệu USD; 10% người giàu nhất chiếm 250540,3 triệu USD, chênh lệch nhau lên tới 43 lần.
+ Pa-na-ma có 10% người nghèo nhất chiếm 81,2 triệu USD; 10% người giàu nhất chiếm 5022,8 triệu USD, chênh lệch nhau lên tới 61,8 lần.
Tóm lại, thu nhập giữa người giàu và người nghèo có sự chênh lệch là rất lớn.
Câu hỏi trang 26 SGK Địa Lí lớp 11:
Từ H. 5.4, hãy đưa ra nhận xét về tốc độ tăng GDP của Mĩ Latinh trong giai đoạn từ 1985 - 2004.
Lời giải:
GDP có tốc độ tăng rất chậm vào những năm 1990,1995,2002, trong khi đó năm 2000 có tốc độ tăng nhanh và đặc biệt là năm 2004. Có thể thấy, sự phát triển kinh tế không ổn định, tốc độ phát triển kinh tế không đều.
Câu hỏi trang 26 SGK Địa Lí lớp 11:
Từ bảng 5.4, em hãy cho biết đến năm 2004, ở Mĩ Latinh, các quốc gia nào có tỉ lệ nợ nước ngoài cao (so với GDP)?
Lời giải:
- Ác-hen-ti-na có tổng số nợ bằng 128% GDP.
- Bra-xin có tổng số nợ bằng 46,5% GDP.
- Chi-lê có tổng số nợ gần bằng 60% GDP.
- Ê-cu-a-đo có tổng số nợ bằng 62% GDP.
- Ha-mai-ca có tổng số nợ bằng 69% GDP.
- Mê-hi-cô có tổng số nợ bằng 22,3% GDP.
- Pa-na-ma có tổng số nợ bằng 68% GDP.
- Pa-ra-goay có tổng số nợ bằng 53% GDP.
- Pê-ru có tổng sổ nơ bằng 49% GDP.
- Vê-nê-xu-ê-la có tổng số nợ bằng 40,8% GDP.
* Như vậy đa số các nước có tổng số nợ khá cao.
Trong số các nước ở trên, 4 nước có tổng số nợ hơn 60% tổng GDP của nước đó vào năm 2003; 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác-hen-ti-na có tổng số nợ vượt cả GDP.
Vì sao điều kiện tự nhiên của các nước Mĩ Latinh đểu thuận lợi để phát triển kinh tế, nhưng tỉ lệ người nghèo ở khu vực này vẫn cao?
+ Do hậu quả bóc lột nặng nề của chủ nghĩa tư bản Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Anh, Hoa Kì.
+ Do những nhà lãnh đạo của các nước Mĩ Latinh chậm trễ trong việc đề ra đường lối phát triển kinh tế độc lập mang tính cải cách, sáng tạo phù hợp với tình hình thực tế đất nước.
+ Bên cạnh đó, do người dân hài lòng với các thuận lợi do thiên nhiên ban tặng, không muốn lao động vất vả; do truyền thống văn hoá với chủ nghĩa chuyên chế, những thế lực bảo thủ của Thiên chúa giáo không tạo điều kiện cho xây dựng chế độ độc lập cả về chính trị và phát triển kinh tế, nên bị rơi vào vòng lệ thuộc tư bản nước ngoài,...
Từ H. 5.4, lập bảng rồi đưa ra nhận xét tốc độ tăng GDP của Mĩ Latinh trong giai đoạn 1985 - 2004.
Năm | 1985 | 1990 | 1995 | 2000 | 2002 | 2004 |
Tốc độ tăng GDP (%) | 2,3 | 0,5 | 0,4 | 2,9 | 0,5 | 6,0 |
Lời giải:
Nhận xét: Sự phát triển kinh tế không ổn định, tốc độ tăng GDP không đều.
Nền kinh tế các nước Mĩ La tinh phát triển không ổn định là do các nguyên nhân nào?
+ Thiếu ổn định vể tình hình chính trị.
+ Ccơ cấu xã hội phong kiến được duy trì trong thời gian dài sau khi giành được độc lập; các thế lực Thiên chúa giáo tiếp tục cản trở sự phát triển xã hội; chưa xây dựng được đường lối phát triển kinh tế - xã hội độc lập, tự chủ, nền kinh tế còn phụ thuộc vào tư bản nước ngoài.
+ Nhiều nước đang vấp phải sự phản ứng của các thế lực bị mất quyền lợi từ nguồn tài nguyên giàu có ở đây trong quá trình cải cách kinh tế hiện nay.