Trang chủ > Lớp 9 > Lý thuyết & 180 câu trắc nghiệm GDCD 9 có đáp án > Lý thuyết & Trắc nghiệm Bài 8: Nước Mĩ - GDCD 9

Lý thuyết & Trắc nghiệm Bài 8: Nước Mĩ - GDCD 9

A. Lý thuyết

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ NƯỚC MĨ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

- Mĩ thu nhiều lợi nhuận từ Chiến tranh thế giới thứ hai, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.

Lý thuyết & Trắc nghiệm Bài 8: Nước Mĩ ảnh 1

Một số số liệu về tình hình kinh tế Mĩ (màu xanh) sau Chiến tranh thế giới thứ hai

+ Những năm1945-1950, Mĩ chiếm ½ sản lượng công nghiệp thế giới, tổng sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a, Nhật cộng lại, nắm ¾ trữ lượng vàng thế giới.

+ Là chủ nợ duy nhất trên thế giới.

+ Độc quyền về vũ khí nguyên tử.

- Nguyên nhân của sự phát triển:

+ Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, giàu tài nguyên, có nhiều nhân công với trình độ kĩ thuật, tay nghề cao, …

+ Không bị chiến tranh tàn phá, mà làm giàu từ chiến tranh thông qua buôn bán vũ khí.

+ Biết áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại.

+ Quá trình tập trung tư bản cao, các tổ hợp công nghiệp – quân sự hoạt động có hiệu quả.

+ Vai trò điều tiết của Nhà nước.

- Những thập niên tiếp theo, tuy vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ được ưu thế như trước.

- Nguyên nhân làm địa vị kinh tế Mĩ suy giảm:

+ Tây Âu, Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ trở thành những trung tâm kinh tế cạnh tranh gay gắt với Mĩ.

+ Kinh tế không ổn định, vấp phải suy thoái, khủng hoảng.

+ Mĩ chi khoản tiền lớn cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược.

+ Chênh lệch giàu nghèo quá lớn gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội.

II. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ KHOA HỌC – KĨ THẬT CỦA MĨ SAU CHIẾN TRANH

- Mĩ khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, đi đầu về khoa học kĩ thuật và công nghệ trên thế giới và thu được nhiều thành tựu kì diệu:

+ Sáng chế các công cụ sản xuất mới (máy tính, máy tự động và hệ thống máy tự động)

+ Các nguồn năng lượng mới.

+ Những vật liệu tổng hợp mới.

+ “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp.

+ Cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc.

+ Đi đầu trong công cuộc chinh phục vũ trụ.

+ Sản xuất vũ khí hiện đại.

Lý thuyết & Trắc nghiệm Bài 8: Nước Mĩ ảnh 2

Người Mĩ đặt chân lên mặt trăng năm 1969

Lý thuyết & Trắc nghiệm Bài 8: Nước Mĩ - GDCD 9 hình ảnh 0

Tàu con thoi của Mĩ đang được phóng lên

=> Nền kinh tế Mĩ không ngừng tăng trưởng, đời sống vật chất, tinh thần của người dân có nhiều thay đổi.

III. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ ĐỐI NGOẠI CỦA MĨ SAU CHIẾN TRANH

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Dân chủ và Đảng cộng hòa thay nhau lên cầm quyền ở Mĩ.

a. Chính sách đối nội:

- Ban hành nhiều đạo luật phản động như: cấm Đảng Cộng sản hoạt động, chống lại phong trào đình công và loại những người có tư tưởng tiến bộ ra khỏi bộ máy nhà nước.

- Một số đạo luật sau này bị bãi bỏ do áp lực đấu tranh của nhân dân.

- Các đời tổng thống Mĩ tiếp tục thực hiện các chính sách ngăn cản phong trào công nhân, chính sách phân biệt chủng tộc.

- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Mĩ vẫn diễn ra liên tục.

b. Chính sách đối ngoại:

- Đề ra “Chiến lược toàn cầu” nhằm chống phá các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.

- Viện trợ để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, tiến hành chiến tranh xâm lược.

Lý thuyết & Trắc nghiệm Bài 8: Nước Mĩ - GDCD 9 hình ảnh 1

Bản đồ các khối quân sự trên thế giới

Lý thuyết & Trắc nghiệm Bài 8: Nước Mĩ - GDCD 9 hình ảnh 2

Mĩ trong chiến tranh Việt Nam

B. Trắc nghiệm

Câu 1. Vị thế của nền kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào?

A. Vươn lên đứng đầu trong giới tư bản chủ nghĩa.

B. Đứng thứ hai trong giới tư bản chủ nghĩa.

C. Đứng thứ ba trong giới tư bản chủ nghĩa.

D. Đứng thứ tư trong giới tư bản chủ nghĩa.

Đáp án đúng là: A

Giải thích:

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.

+ Những năm1945-1950, Mĩ chiếm ½ sản lượng công nghiệp thế giới, tổng sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a, Nhật cộng lại, nắm ¾ trữ lượng vàng thế giới.

+ Là chủ nợ duy nhất trên thế giới.

+ Độc quyền về vũ khí nguyên tử.

Câu 2. Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới vào khoảng thời gian nào?

A. Từ năm 1945 đến 1975.

B. Từ năm 1950 đến 1980.

C. Từ năm 1918 đến 1945.

D. Từ năm 1945 đến 1950.

Đáp án đúng là: D

Giải thích:

+ Những năm1945-1950, Mĩ chiếm ½ sản lượng công nghiệp thế giới, tổng sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a, Nhật cộng lại, nắm ¾ trữ lượng vàng thế giới.

+ Là chủ nợ duy nhất trên thế giới.

+ Là trung tâm trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới.

Câu 3. Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Mĩ giàu lên nhờ buôn bán vũ khí cho các nước tham chiến.

B. Tài nguyên thiên nhiên phong phú.

C. Làm giàu nhờ thu lợi nhuận từ các nước thuộc địa.

D. Áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật.

Đáp án đúng là: C

- Nguyên nhân của sự phát triển:

+ Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, giàu tài nguyên, có nhiều nhân công với trình độ kĩ thuật, tay nghề cao, …

+ Không bị chiến tranh tàn phá, mà làm giàu từ chiến tranh thông qua buôn bán vũ khí.

+ Biết áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại.

+ Quá trình tập trung tư bản cao, các tổ hợp công nghiệp – quân sự hoạt động có hiệu quả.

+ Vai trò điều tiết của Nhà nước.

Câu 4. Nền kinh tế Mĩ mất dần ưu thế tuyệt đối về mọi mặt từ khoảng thời gian nào?

A. Những năm 60 của thế kỉ XX.

B. Những năm 70 của thế kỉ XX.

C. Những năm 80 của thế kỉ XX.

D. Những năm 90 của thế kỉ XX.

Đáp án đúng là: A

Giải thích:

Đến những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Mĩ phát triển không ổn định thường xuyên gặp phải nhiều cuộc khủng hoảng, suy thoái. Cùng với sự vươn lên của Tây Âu, Nhật Bản làm cho nền kinh tế Mĩ mất dần ưu thế tuyệt đối về mọi mặt.

Câu 5. Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế Mĩ suy giảm?

A. Tây Âu, Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ trở thành những trung tâm kinh tế cạnh tranh gay gắt với Mĩ.

B. Nền kinh tế Mĩ không ổn định, vấp phải suy thoái, khủng hoảng.

C. Mĩ chi khoản tiền lớn cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược.

D. Ở Mĩ liên tục xảy ra các cuộc nội chiến.

Đáp án đúng là: D

- Nguyên nhân làm địa vị kinh tế Mĩ suy giảm:

+ Tây Âu, Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ trở thành những trung tâm kinh tế cạnh tranh gay gắt với Mĩ.

+ Kinh tế không ổn định, vấp phải suy thoái, khủng hoảng.

+ Mĩ chi khoản tiền lớn cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược.

+ Chênh lệch giàu nghèo quá lớn gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội.

Câu 6. Nước nào khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại?

A. Anh

B. Pháp

C. Mĩ.

D. Nhật

Đáp án đúng là: C

Giải thích:

Mĩ khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, diễn ra từ những năm 40 của thế kỉ XX. Mĩ là nước đi đầu về khoa học kĩ thuật và công nghệ trên thế giới và thu được nhiều thành tựu kì diệu.

Câu 7. Thành tựu nổi bật trong chinh phục vũ trụ của Mĩ trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại là gì?

A. Đưa con người lên mặt trăng.

B. Sản xuất tàu vũ trụ.

C. Sản xuất tàu con thoi.

D. Phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

Đáp án đúng là: A

Giải thích:

Tháng 7 – 1969, Mĩ lần đầu tiên đưa con người lên mặt trăng, là thành tựu nổi bật nhất của Mĩ trong chinh phục vũ trụ trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại.

Câu 8. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai Đảng nào thay nhau nắm quyền ở Mĩ?

A. Đảng Dân chủ và Đảng Độc lập.

B. Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa.

C. Đảng Cộng hòa và Đảng Độc lập.

D. Đảng Tự do và Đảng Cộng hòa.

Đáp án đúng là: B

Giải thích:

Tham khảo (SGK – trang 35)

Câu 9. Chính sách đối ngoại mà các đời tổng thống Mĩ theo đuổi đều nhằm mục đích gì?

A. Đưa Mĩ trở thành cường quốc về chính trị.

B. Đưa Mĩ trở thành cường quốc về kinh tế, tài chính.

C. Thực hiện mưu đồ làm bá chủ thế giới.

D. Mở rộng quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới.

Đáp án đúng là: C

Giải thích:

Từ sau Chiến tranh thứ hai với tiềm lực kinh tế và quân sự to lớn Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng chi phối, lãnh đạo, thực hiện mưu đồ làm bá chủ thế giới.

- Chiến lược toàn cầu được triển khai qua nhiều học thuyết:

+ Học thuyết Truman, chính sách “Ngăn trặn” dưới thời Truman.

+ Chủ nghĩa Eisenhower và “Chiến lược trả đũa ào ạt” dưới thời Eisenhower.

+ Chiến lược “Phản ứng linh hoạt” và “Chính sách đối ngoại vì hòa bình” dưới thời Kennedy và Johnson.

+…

Câu 10. Ý nào dưới đây không phải mục đích của “Chiến lược toàn cầu” do Mĩ đề ra?

A. Chống phá các nước xã hội chủ nghĩa.

B. Mở rộng quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới.

C. Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.

D. Thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.

Đáp án đúng là: A

Giải thích:

- Mĩ đề ra “Chiến lược toàn cầu” nhằm:

+ Chống phá các nước xã hội chủ nghĩa.

+ Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.

+ Thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.

- Biện pháp: Viện trợ để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, tiến hành chiến tranh xâm lược.