Trang chủ > Lớp 8 > Giải BT Địa Lí 8 > Bài 17: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) - Giải BT Địa Lí 8

Bài 17: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) - Giải BT Địa Lí 8

Bài 17: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)

Trả lời câu hỏi Địa Lí 8 Bài 17

(trang 58 sgk Địa Lí 8): - Quan sát hình 17.1, cho biết 5 nước đầu tiên tham gia vào hiệp hội các nước Đông Nam Á, những nước nào tham gia sau Việt Nam?

Bài giải:

- 5 nước đầu tiên tham gia hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) đó là: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-go-po, Phi-líp-pin.

- Những nước tham gia sau Việt Nam là: Mi-an-ma, Lào, Cam-pu-chia.

(trang 59 sgk Địa Lí 8): - Em hãy cho biết các nước Đông Nam Á có những điều kiện thuận lợi gì để hợp tác phát triển kinh tế?

Bài giải:

Các nước Đông Nam Á có những điều kiện thuận lợi để hợp tác phát triển kinh tế đó là:

- Vị trí gần nhau, đường giao thông về cơ bản là thuận lợi.

- Truyền thống văn hóa, sản xuất có nhiều nét tương đồng.

- Lịch sử đấu tranh, xây dựng đất nước có những điểm giống nhau, con người dễ hợp tác với nhau.

(trang 60 sgk Địa Lí 8): -Từ đoạn văn trên em hãy cho biết những lợi ích của Việt Nam trong quan hệ mậu dịch và hợp tác với các ASEAN là gì? Hãy liên hệ với thực tế đất nước, nêu thêm một vài ví dụ về sự hợp tác này.

Bài giải:

* Những lợi ích của Việt Nam trong quan hệ mậu dịch và hợp tác với các ASEAN:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng nhanh, xuất khẩu lúa gạo và nhập khẩu nhiều mặt hàng nguyên liệu sản xuất.

- Phát triển hành lang Đông - Tây xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển.

* Liên hệ thực tế tình hình của đất nước:

- Tạo điều kiện phát triển kinh tế đa quốc gia, nhiều tập đoàn có cơ hội phát triển.

- Thu hút nguồn vốn đầu tư kinh tế, phát triển các quỹ khuyến học, phát triển con người, …

Bài 1 trang 61 sgk Địa Lí 8: Mục tiêu hợp tác của Hiệp hội các nước Đông Nam Á đã thay đổi qua thời gian như thế nào?

Bài giải:

Sự thay đổi mục tiêu hợp tác của Hiệp hội các nước Đông Nam qua thời gian như sau

- Trong 25 năm đầu, Hiệp hội được tổ chức như một khối hợp tác về quân sự.

- Cuối thập nhiên 70, đầu thập niêm 80 xu thế hợp tác kinh tế xuất hiện và ngày càng trở thành xu hướng chính.

- Đến năm 1998 Hiệp hội đặt ra mục tiêu: "Đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định và phát triển đông đều".

- Các nước hợp tác với nhau trên nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia thành viên và ngày càng hợp tác toàn diện, cũng khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế.

Bài 2 trang 61 sgk Địa Lí 8: Phân tích những lợi thế và khó khăn của Việt Nam khi trở thành viên của ASEAN?

Bài giải:

* Những lợi thế và khó khăn của Việt Nam khi trở thành viên của ASEAN:

- Lợi thế: Có thêm điều kiện để phát triển kinh tế, cụ thể:

+ Về quan hệ mậu dịch:

• Tốc độ tăng trưởng trong buôn bán với các nước ASEAN đạt khá cao: từ năm 1990 đến năm 2000 tăng trung bình 26,8%/năm.

• Tỉ trọng giá trị hàng hóa buôn bán với các nước ASEAN là chiếm gạo (32,4%) tổng buôn bán quốc tế của Việt Nam.

• Mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang các nước ASEAN với bạn hàng chính là Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a.

• Mặt hàng nhập khẩu chính là nguyên liệu sản xuất như xăng dầu, hàng nhựa, hàng điện tử, phân bón, thuốc trừ sâu.

+ Về hợp tác phát triển kinh tế: Dự án phát triển hành lang Đông – Tây tại lưu vực sông Mê Công tạo điều kiện để khai thác tài nguyên và nhân công tại những vùng có nhiều khó khăn của một số nước trong khu vực, giúp phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo.

- Khó khăn: Đối mặt với sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, sự khác biệt về thể chế chính trị hay bất đồng ngôn ngữ, …

Bài 3 trang 61 sgk Địa Lí 8: Vẽ biểu đồ cột và nhận xét GDP/người của các nước ASEAN theo bản số liệu 17.1?

Bài giải:

- Vẽ biểu đồ:

Bài 3 trang 61 sgk Địa Lí 8 ảnh 1

Biểu đồ tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người của một số nước Đông Nam Á năm 2001.

- Nhận xét:

+ GDP/người giữa các nước ASEAN không đều.

+ Nước có GDP/người cao nhất là: Xin-ga-po (20.740 USD), tiếp theo là Bru-nây (12.300USD), Ma-lai-xi-a (3.680USD), Thái Lan (1.870USD).

+ Các nước có GDP/người thấp dưới 1000USD là Phi-líp-pin (930USD), In-đô-nê-xi-a (680USD), Việt Nam (415USD), Lào (317USD), Cam-pu-chia (28USD).

+ GDP/người của Xin-ga-po gấp 74 lần GDP/người của Cam-pu-chia, gấp 65,4 lần GDP/người của Lào, gấp gần 50 lần GDP/người của Việt Nam, …