Bài 11: Thực hành: Sự phân bố các lụa địa và đại dương trên bề mặt Trái Đất (trang 38 SBT Địa Lí 6)
Câu 1 (trang 38 SBT Địa Lí 6): Dựa vào hình 11.1 hoặc hình 11.2 và đối chiếu với hình 11.3 hãy cho biết:
Người ta gọi nửa nửa cầu nào là nửa cầu đại dương và cầu nào là nửa cầu lục địa.
Đáp án:
Nửa cầu Bắc được gọi là nửa cầu lục địa còn nửa cầu Nam được gọi là nửa cầu đại dương.
Câu 2 (trang 39 SBT Địa Lí 6): Quan sát hình 11.5 sau đó đối chiếu với hình 11.4, hãy điền vào bảng thống kê tên và diện tích của các lục địa trên Trái Đất.
Đáp án:
Lục địa trên Trái Đất | Diện tích (triệu km2) |
Lục địa Á – Âu | 50,7 |
Lục địa Phi | 29,2 |
Lục địa Bắc Mĩ | 20,3 |
Lục địa nam Mĩ | 18,1 |
Lục địa Nam Cực | 13,9 |
Lục địa Ôxtraylia | 7,6 |
Câu 1 (trang 41 SBT Địa Lí 6): Quan sát 2 hình 11.1 và 11.2, hãy nói rõ các ưu điểm của hình 11.1 so với hình 11.2 trong việc thể hiện tỉ lệ lục địa và đại dương trên Trái Đất.
Đáp án:
Ưu điểm: hình 11.1 còn thể hiện được tương quan tỉ lệ diện tích lục địa so với đại dương ở các khu vực trên Trái Đất, thể hiện được vị trí các lục địa – đại dương trên bề mặt Trái Đất.
Câu 2 (trang 41 SBT Địa Lí 6): Quan sát hình 11.5 sau đó đối chiếu với hình 11.4, hãy điền vào bảng thống kê tên và diện tích của các đại dương.
Đáp án:Các đại dương trên Trái Đất | Diện tích (triệu km2) |
Thái Bình Dương | 179,6 |
Đại Tây Dương | 93,4 |
Ấn Độ Dương | 74,9 |
Bắc Băng Dương | 13,1 |