Trang chủ > Lớp 6 > Đề kiểm tra Ngữ Văn 6 (có đáp án) > Đề thi Ngữ văn lớp 6 Học kì 1 (có đáp án - Đề 1) - Ngữ Văn Lớp 6

Đề thi Ngữ văn lớp 6 Học kì 1 (có đáp án - Đề 1) - Ngữ Văn Lớp 6

Đề thi Ngữ văn lớp 6 Học kì 1 năm 2021 - 2022 có đáp án (Đề 1)

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

"Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. Một người là chúa vùng non cao, một người là chúa vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng. Vua Hùng băn khoăn không biết nhận lời ai, từ chối ai, bèn cho mời các Lạc hầu vào bàn bạc. Xong vua phán:

- Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả cho người nào? Thôi thì ngày mai, ai đem sính lễ đến trước, ta sẽ cho cưới con gái ta.

1. Đoạn văn trên trích ra từ tác phẩm nào? Thuộc thể loại gì? Hãy nêu khái niệm về thể loại đó (2 điểm)

2. Tìm chi tiết lịch sử có thật trong đoạn trích trên (1 điểm)

3. Giải thích nghĩa của từ “băn khoăn”? Em vừa giải thích nghĩa của từ theo cách nào (1 điểm)

4. Chỉ nêu câu chủ đề trong đoạn văn trên (1 điểm)

5. Bằng đoạn văn khoảng 1/ 2 trang giấy, hãy kể lại sáng tạo sự việc trong đoạn trích trên

Đáp án và Thang điểm

Câu 1: (2 điểm)

Đoạn văn được trích ra từ tác phẩm “Sơn Tinh, Thủy Tinh”

Thể loại: truyền thuyết

Khái niệm: Truyền thuyết là một loại truyện dân gian kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử trong qua quá khứ, thường chứa những yếu tố hoang đường kì ảo. Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với nhân vật, sự kiện lịch sử được kể

Câu 2: (1 điểm)

Sự thật lịch sử: các thời đại vua Hùng, nhà vua kén rể. Về sau có đền thờ Sơn Tinh trên núi Tản Viên

Câu 3: (1 điểm)

Băn khoăn: vẫn còn bồn chồn lo lắng, khi có điều đang cần được cân nhắc, suy nghĩ

- Giải thích bằng cách nêu khái niệm

Câu 4: (1 điểm)

Câu chủ đề của đoạn văn “Một hôm có hai càng trai đến cầu hôn”

Câu 5: (5 điểm)

Mở bài:

Giới thiệu nhân vật, sự việc

Thân bài: Nhập vai nhân vật (vua Hùng Vương, Thủy Tinh, Lạc hầu) kể lại đoạn truyện.

Lưu ý cách xưng hô “ta/ tôi”

Kết bài:

Nêu kết truyện và ý nghĩa của câu chuyện về mặt lịch sử, cuộc sống.