Trang chủ > Lớp 5 > Giải Vở bài tập Tiếng Việt 5 > Tuần 35 - trang 103 VBT Tiếng Việt 5 Tập 2

Tuần 35 - trang 103 VBT Tiếng Việt 5 Tập 2

Tuần 35 Tiết 1 (Tuần 35 trang 103-104 Tập 2)

Đề bài: Lập bảng tổng kết về chủ ngữ, vị ngữ trong từng kiểu câu kể theo những yêu cầu sau:

a) Câu hỏi của chủ ngữ hoặc vị ngữ.

b) Cấu tạo của chủ ngữ hoặc vị ngữ.

Giải đáp:

Kiểu câu Ai làm gì?

Chủ ngữ Vị ngữ
Câu hỏi Ai? Cái gì? Con gì? Làm gì?
Cấu tạo

- Danh từ (cụm danh từ)

- Đại từ

Động từ (cụm động từ)

Kiểu câu Ai thế nào?

Chủ ngữ Vị ngữ
Câu hỏi Ai? Cái gì? Con gì? Làm gì?
Cấu tạo

- Danh từ (cụm danh từ)

- Đại từ

Động từ (cụm động từ)

Kiểu câu Ai là gì?

Chủ ngữ Vị ngữ
Câu hỏi Ai? Cái gì? Con gì? Là gì? Là ai? Là con gì?
Cấu tạo Danh từ (cụm danh từ) Là + Danh từ (cụm danh từ)

Tuần 35
Tiết 2 (Tuần 35 trang 105 Tập 2)

Đề bài: Dựa vào kiến thức đã học, hãy hoàn chỉnh bảng tổng kết sau:

Giải đáp:

Các loại trạng ngữ Câu hỏi Ví dụ
Trạng ngữ chỉ nơi chốn Ở đâu? Ngoài đường, xe cộ đi lại như mắc cửi.
Trạng ngữ chỉ thời gian Khi nào? Mấy giờ? -Hôm qua, bác Tuấn chở anh Hùng sang nhà em chơi đến tận chiều mới về.
Trạng ngữ mở đầu bằng vì, do, tại,... Vì sao? Tại sao? Nhờ đâu? Đúng 7 giờ, chúng em vào lớp.
Trạng ngữ mở đầu bằng để, nhằm Để làm gì? Vì cái gì?

-Vì trời mưa, đường trơn trượt

-Tại ngủ quên, Vũ đến trường trễ.

-Nhờ chăm chỉ, kết quả học tập của Lệ rất tiến bộ.

Trạng ngữ mở đầu bằng với, bằng Bằng cái gì? Với cái gì?

-Để học tốt hơn nữa, chúng ta nên chăm chỉ nghe thầy cô giảng bài và làm bài tập, học bài đầy đủ.

-Vì Tổ quốc, thiếu niên sẵn sàng.

-Bằng thái độ dịu dàng, cô giáo đã cảm hóa được Sơn.

-Với đôi bàn tay khéo léo, mẹ đã may cho Hà cái áo rất đẹp.


Tuần 35
Tiết 3 (Tuần 35 trang 105-106 Tập 2)

Bài 1: Dựa vào các số liệu đã cho (Tiếng Việt 5, tập 2, trang 163 - 164), em hãy lập bảng thống kê về tình hình phát triển giáo dục tiểu học của nước ta từ năm học 2000 - 2001 đến năm học 2004 - 2005.

Giải đáp:

Bảng số liệu như sau:

(1) Năm học (2) Số trường (3) Số học sinh (4) Số giáo viên (5) Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số
(1) 2000 - 2001 13859 9741100 355900 15.2%
(2) 2001 - 2002 13903 9315300 359900 15.8%
(3) 2002 – 2003 14163 8815700 363100 16.7%
(4) 2003 – 2004 14518 8346000 366200 17.7%
(5) 2004 - 2005 14518 7744800 362400 19.2%

Bài 2: Qua bảng thống kê, em rút ra những nhận xét gì? Đánh dấu x vào ☐ trước ý trả lời đúng:

Giải đáp:

a) Số trường hằng năm tăng hay giảm?

b) Số học sinh hằng năm tăng hay giảm?

c) Số giáo viên hằng năm tăng hay giảm?

d) Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số hằng năm tăng hay giảm?


Tuần 35 Tiết 4 (Tuần 35 trang 107 Tập 2)

Đề bài: Đọc lại bài Cuộc họp của chữ viết (Tiếng Việt 5, tập 2, trang 165 - 166). Tưởng tượng em là một chữ cái (hoặc một dấu câu) làm thư kí cuộc họp, em hãy viết biên bản cuộc họp đó.

Giải đáp:

Biên bản cuộc họp như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN CUỘC HỌP CỦA CHỮ VIẾT

1. Thời gian, địa điểm:

- Thời gian: 16 giờ 45 phút, ngày 19-5-2006

- Địa điểm: Lớp 5A, Trường Tiểu học Kim Đồng

2. Thành viên tham dự: Các chữ cái và dấu câu

3. Chủ tọa, thư kí

- Chủ tọa: bác Chữ A

- Thư kí: Chữ D

4. Nội dung cuộc họp:

Bác chữ A phát biểu + Mục đích cuộc họp - tìm cách giúp đỡ Hoàng vì em không biết chấm câu.

+ Tình hình hiện nay: Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu.

- Anh Dấu chấm phân tích nguyên nhân: Khi viết, Hoàng không để ý đến các dấu câu, mỏi tay chỗ nào, em chấm chỗ ấy.

- Bác chữ A nêu cách giải quyết: Từ nay, mỗi khi Hoàng định chấm câu, anh Dấu chấm phải yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn. Anh Dấu chấm có trách nhiệm giám sát Hoàng thực hiện nghiêm túc điều này.

- Tất cả các chữ cái và dấu câu tán thành ý kiến của chủ tọa.

- Cuộc họp kết thúc vào 17 giờ 30 phút, ngày 19-5-2006.

Người lập biên bản kí

Chữ D

Chủ tọa kí

Chữ A

Tuần 35 Tiết 5 (Tuần 35 trang 108-109 Tập 2)

Đề bài: Đọc bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 166 - 167), thực hiện các yêu cầu ở dưới:

Giải đáp:

Gợi ý:

Em thích nhất hình ảnh “Tóc bết đầy nước mặn - Chúng ùa chạy không cần tới đích - Tay cầm cành củi khô - Vớt từ biển những vỏ ốc âm thanh - Mặt trời chảy trên bàn tay bé xíu - Gió à à u u như ngàn cối xay lúa”. Những câu thơ vẽ ra hình ảnh một đám trẻ da đen nhẻm vì cháy nắng, tóc bết lại vì nước biển đang chạy từ dưới biển lên. Trước mắt các bạn là một bãi cát dài, mịn, trắng xóa. Mặt trời chiếu sáng rực rỡ trên đầu. Tay các bạn cầm những cành củi khô, có lẽ vớt từ biển lên, có bạn tay cầm chiếc vỏ ốc to, hướng về phía đầu gió cho phát ra những âm thanh à à u u …Nước biển và cát chảy trên tay lấp lóa ánh mặt trời.

b) - Tác giả quan sát buổi chiều tối và ban đêm ở vùng quê ven biển bằng những giác quan nào?

Tác giả đã quan sát:

+ Bằng mắt để thấy hoa xương rồng chói đỏ / những đứa bé da nâu, tóc khét nắng màu râu bắp, thả bò, ăn cơm với cá chuồn / Chim bay phía vầng mây như đám cháy / võng dừa đưa sóng / những ngọn đèn tắt vọi dưới màn sao; những con bò nhai cỏ:

+ Bằng tai để nghe thấy tiếng hát của đứa trẻ thả bò / nghe thấy lời ru / nghe thấy tiếng đập đuôi của những con bò đang nhai lại cỏ.

+ Bằng mũi để thấy mùi thơm nồng len lỏi giữa cơn mưa.

- Nêu một hình ảnh hoặc chi tiết mà em thích trong bức tranh phong cảnh ấy.

Trong bức tranh phong cảnh ấy, các em có thể lựa chọn hình ảnh: hoa xương rồng chói đỏ, chim bay phía vầng mây như đám cháy, mặt trời chảy trên bàn tay bé xíu...

Tuần 35 Tiết 6 (Tuần 35 trang 109 Tập 2)

Đề bài: Dựa vào hiểu biết của em và những hình ảnh được gợi ra từ bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ, hãy viết một đoạn văn khoảng 5 câu theo một trong các đề bài sau:

a) Tả một đám trẻ đang chơi đùa hoặc đang chăn trâu, chăn bò.

b) Tả một buổi chiều tối hoặc một đêm yên tĩnh ở vùng biển hoặc ở một làng quê.

Giải đáp:

a) Bọn trẻ đứa nào đứa nấy tóc cháy khét, đỏ như râu ngô, da đen nhẻm vì nắng. Chúng ngất nghễu trên mình trâu, miệng vừa nghêu ngao hát vừa lùa đàn trâu tiến về phía sườn đồi. Đàn trâu vừa đi chậm rãi vừa gặm cỏ, con nào cũng béo tròn. Buổi trưa, bọn trẻ không về làng mà ở lại bãi chăn. Mỗi đứa đều được mẹ hoặc chị gái chuẩn bị một phần cơm. Chúng lấy lá rừng trải xuống đất ngay dưới tán cây lớn rồi cùng ăn. Chúng vừa ăn vừa giỡn, tiếng cười tiếng nói vang xa cả sườn đồi...

b) Bầu trời thẫm dần, biển từ từ xám đen. Màn đêm bủa vây một cách chậm rãi, bắt đầu từ ngoài khơi xa rồi dần tiến về phía làng chài, chia đều đến từng con ngõ nhỏ cho đến khi bóng tối như một tấm lưới màu mực khổng lồ được ai đó thả xuống. Trong làng, ánh đèn đã được thắp lên, le lói qua từng bức vách. Tiếng củi cháy từ trong bếp vang lên tí tách. Lửa soi tỏ mặt người, soi tỏ bữa cơm chiều vừa dỡ xuống... Tiếng sóng biển từ xa rì rầm vọng lại. Nhà nào có tiếng trẻ khóc, có tiếng mẹ ru con khẽ vang lên... Đêm bình yên, bình yên gần như đến mức buồn tẻ cứ thế trôi đi. Thỉnh thoảng, con chó nhà ai như giật mình tỉnh giấc, sủa lên vài tiếng. Âm thanh nhanh chóng bị bóng đêm nuốt gọn.

Tuần 35 Tiết 7 (Tuần 35 trang 110-111 Tập 2)

Đề bài: Đọc bài Cây gạo ngoài bến sông (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 168). Dựa vào nội dung bài đọc, ghi dấu x vào ☐ trước ý trả lời đúng:

Giải đáp:

1. Những chi tiết nào cho biết cây gạo ngoài bến sông đã có từ lâu?

2. Dấu hiệu nào giúp Thương và các bạn biết cây gạo lớn thêm một tuổi?

3. Trong chuỗi câu “Vào mùa hoa, cây gạo như đám lửa đỏ ngang trời hừng hực cháy. Bến sông bừng lên đẹp lạ kì", từ bừng nói lên điều gì?


4. Vì sao cây gạo buồn thiu, nhũng chiếc lá cụp xuống, ủ ê?

5. Thương và các bạn nhỏ đã làm gì để cứu cây gạo?

6. Việc làm của Thương và các bạn nhỏ thể hiện điều gì?

7. Câu nào dưới đây là câu ghép?

8. Các vế câu trong câu ghép “Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo, vậy mà lá thì xanh mởn, non tươi, dập dờn đùa với gió. ” được nối với nhau bằng cách nào?

9. Trong chuỗi câu “Chiều nay, đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo. Nhưng kìa, cả một vạt đất quanh gốc gạo phía mặt sông lở thành hô sâu hoắm... ”, câu in đậm liên kết với câu đứng trước nó bằng cách nào?

10. Dấu phẩy trong câu “Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo. ” có tác dụng gì?


Tuần 35 Tiết 8 (Tuần 35 trang 112 Tập 2)

Đề bài: Em hãy miêu tả cô giáo (hoặc thầy giáo) của em trong một giờ học mà em nhớ nhất.

Giải đáp:

1. Mở bài: Giới thiệu chung:

Em thích tả thầy cô nào? Trong giờ học nào? Tiết học để lại cho em ấn tượng ra sao?

2. Thân bài:

- Tả ngoại hình

+ Tuổi tác, dáng vẻ, mái tóc, gương mặt, nước da, của cô giáo em.

+ Trang phục, điệu bộ, cử chỉ của cô.

- Tính tình

+ Giản dị, chân thành

+ Dịu dàng, tận tụy yêu thương học sinh ra sao?

- Trong giờ học hôm ấy

+ Đó là giờ học nào

+ Cô đã dạy bài gì? Dạy như thế nào?

+ Cảm nhận của em và các bạn trong lớp qua giờ học đó ra sao

+ Thái độ và cách truyền đạt kiến thức của cô giáo em trong giờ học đó?

3. Kết bài:

- Em nêu cảm nghĩ của em về giờ học mà em vừa tả.

- Nêu cảm nghĩ, tình cảm của em đối với cô giáo của mình.