Trang chủ > Lớp 5 > Giải Vở bài tập Tiếng Việt 5 > Tuần 2 - trang 8 VBT Tiếng Việt 5 Tập 1

Tuần 2 - trang 8 VBT Tiếng Việt 5 Tập 1

Tuần 2 Chính tả (Tuần 2 trang 8-9 Tập 1)

Bài 1:

Câu hỏi: Ghi lại phần vần của những tiếng:

Đáp án:

Phần vần của những tiếng như sau:

a) Trạng: ang, nguyên: uyên, Nguyễn: uyên, Hiền: iên, khoa: oa, thi: i.

b) Làng: ang, Mộ: ộ, Trạch: ạch, huyện: uyên, Bình: inh, Giang: ang.

Bài 2:

Câu hỏi: Chép vần của từng tiếng vừa tìm được vào mô hình dưới đây:

Đáp án:

Tiếng Vần
Âm đệm Âm chính Âm cuối
trạng …… a ng
nguyên u n
Nguyễn u n
Hiển …… n
khoa o a ……
thi …… i ……
Tiếng Vần
Âm đệm Âm chính Âm cuối
làng …… a ng
Mộ …… ô ……
Trạch …… a ch
huyện u n
Bình …… i nh
Giang …… a ng

Tuần 2
Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Tổ quốc (Tuần 2 trang 9-10 Tập 1)

Bài 1:

Câu hỏi: Tìm trong bài Thư gửi các học sinh (Tiếng Việt 5, tập một, trang 4-5) hoặc bài Việt Nam thân yêu (Tiếng Việt 5, tập một, trang 6) những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc:

Đáp án:

Những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc trong bài Thư gửi các học sinh và Việt Nam thân yêu như sau:

a) Thư gửi các học sinh

Nước nhà, non sông, nước, quê hương

b) Việt Nam thân yêu

Nước, quốc gia, giang sơn, quê hương

Bài 2: Tìm thêm và ghi lại những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc:

Đáp án:

Những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc : đất nước, quốc gia, giang sơn, quê hương.

Bài 3:

Câu hỏi: Những từ chứa tiếng quốc có nghĩa là nước. Em hãy tìm thêm những từ chứa tiếng quốc:

Đáp án:

- Những từ chứa tiếng quốc có nghĩa là nước: Ái quốc, quốc gia, quốc ca, quốc khánh, quốc huy, quốc kì, quốc ngữ; quốc phòng, quốc tế, quốc tịch, quốc sử, quốc dân.

Bài 4:

Câu hỏi: Đặt câu với một trong những từ dưới đây:

Đáp án:

a) Quê hương: Quê hương em ở Thành phố Hồ Chí Minh - một thành phố mang tên Bác.

b) Quê mẹ:

- Quê mẹ em ở Hà Nội.

- Hà Nội là quê mẹ em.

c) Quê cha đất tổ: Cho dù đi đâu, về đâu, chúng ta cũng phải nhớ về quê cha đất tổ.

d) Nơi chôn rau cắt rốn: Cha tôi luôn ao ước được một lần về thăm nơi chôn rau cắt rốn của mình.

Tuần 2 Tập làm văn: Luyện tập tả cảnh (Tuần 2 trang 10-11 Tập 1)

Bài 1:

Câu hỏi: Ghi lại những hình ảnh em thích trong các bài văn Rừng trưaChiều tối (Tiếng Việt 5, tập một, trang 21 - 22):

Đáp án:

Những hình ảnh em thích trong các bài văn Rừng trưa là:

- Ánh mặt trời vàng óng.

- Những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ, vừa lộng lẫy nở ra đã vội tàn nhanh trong nắng.

- Tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng.

Những hình ảnh em thích trong các bài văn Chiều tối:

- Bóng tối như bức màn mỏng, như thứ bụi xốp, mờ đen, phủ dần lên mọi vật.

- Một vài tiếng dế gáy sớm.

- Có đôi cánh đom đóm chấp chới, lúc lên cao lúc xuống thấp, lúc lại rơi xuống mặt cỏ.

Bài 2:

Câu hỏi: Dựa vào dàn ý đã lập ở tuần 1, em hãy viết đoạn văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy).

Đáp án:

Lưu ý:

- Đối với dàn ý đã lập ở tiết trước có đầy đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài nhưng ở bài tập này học sinh chỉ cần viết một đoạn trong thân bài.

- Bài văn tham khảo.

Nhà em ở Thành phố Hồ Chí Minh - thành phố mang tên Bác vô cùng náo nhiệt. Thế nhưng con đường nhỏ nơi em sinh sống lại rất yên tĩnh, nhất là vào mỗi buổi sáng sớm.

Mùa hè, em thường dậy sớm để cùng ông nội đi bộ tập thể dục, vừa đi hai ông cháu vừa trò chuyện. Trên hè phố, vài quán cà phê nhỏ, chỉ mở cửa vào buổi sáng, mọi người vừa đọc báo vừa trò chuyện. Gió sớm mai mát rượi. Hai hàng dầu già nua bên đường thỉnh thoảng rơi xuống vài chiếc lá, chao nghiêng rồi đậu trên hè phố. Hình như lũ chim trên cành vô ỷ làm rơi vài chiếc lá nên rộ lên ríu rít... Ông thường dừng lại trước cổng nhà đợi chú giao báo. Chú vội lắm, chỉ thoáng qua đưa ông tờ báo rồi thoắt một cái đã đi mất. Vài tia nắng sớm lọt qua kẽ lá nhảy nhót trên sân. Hai bên đường, các cửa hàng, cửa hiệu lục đục mở cửa. Mọi người bắt đầu đi làm, nhưng dường như cái âm thanh ồn ào ngoài phố chỉ lọt được một phần rất nhỏ vào đây thì phải...

Em chỉ nghe tiếng của lũ chim, tiếng nói cười vang lên. Tiếng của một ngày mới yên lành...

Em yêu con phố vô cùng...

Tuần 2 Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa (Tuần 2 trang 11-12 Tập 1)

Bài 1:

Câu hỏi: Gạch dưới những từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau:

Đáp án:

Chúng tôi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ bằng . Bạn Hoà gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ là bu. Bạn Thành quê Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ.

Bài 2:

Câu hỏi: Xếp các từ cho dưới đây thành những nhóm từ đồng nghĩa: Bao la, lung linh, vắng vẻ, hiu quạnh, long lanh, lóng lánh, mênh mông, vắng teo, vắng ngắt, bát ngát, lấp loáng. Lấp lánh, hiu hắt, thênh thang

Đáp án:

a) bao la, mênh mông, bát ngát, thênh thang.

b) lung linh, long lanh, lóng lánh, lấp loáng, lấp lánh.

c) vắng vẻ, hiu quạnh, vắng teo, vắng ngắt, hiu hắt.

Bài 3:

Câu hỏi: Viết một đoạn văn tả cảnh từ 3 đến 5 câu, trong đó có dùng một số từ đã nêu ở bài tập 2

Đáp án:

Cánh rừng rộng mênh mông. Con đường đất đỏ dẫn vào rừng có vẻ như nhỏ lại. Càng vào sâu, khung cảnh càng hiu hắt. Thỉnh thoảng, hai bên đường, bắt gặp vài chòi lá của những người gác rừng. Trên nền chòi: một bếp lửa nhỏ, tro đã nguội, nhìn thật hiu quạnh... Chỉ có tiếng lao xao của đại ngàn, tiếng vi vút của gió như lời linh thiêng của rừng già. Vài tia nắng hiếm hoi lọt qua kẽ lá, rơi xuống giọt sương vương trên ngọn cỏ, ánh lên lấp lánh. (5 câu).

Tuần 2 Tập làm văn: Luyện tập làm báo cáo thống kê (Tuần 2 trang 13 Tập 1)

Thống kê số học sinh từng tổ trong lớp theo những yêu cầu sau:

Tổ Số học sinh Học sinh nữ Học sinh nam Học sinh giỏi, tiên tiến
Tổ 1 10 6 4 8
Tổ 2 12 5 7 11
Tổ 3 12 5 7 9
Tổ 4 10 4 6 8
Tổng số học sinh trong lớp 44 20 24 36