Trang chủ > Lớp 5 > Giải Vở bài tập Tiếng Việt 5 > Tuần 29 - trang 66 VBT Tiếng Việt 5 Tập 2

Tuần 29 - trang 66 VBT Tiếng Việt 5 Tập 2

Tuần 29 Chính tả (Tuần 29 trang 66 Tập 2)

Bài 1: Đọc bài văn Gắn bó với miền Nam (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 109 - 110), viết lại những cụm từ chỉ các huân chương, danh hiệu và giải thưởng trong bài văn:

Giải đáp:

- Huân chương:

Huân chương Kháng chiến

Huân chương Lao động

- Danh hiệu:

Anh hùng Lao động

- Giải thưởng:

Giải thưởng Hồ Chí Minh

Nhận xét về cách viết các cụm từ đó:

- Mỗi một cụm từ trên đều được chia làm hai bộ phận (Huân chương / Kháng chiến, Anh hùng / Lao động.... ) chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành các tên này đều được viết hoa.

Trong số những cụm từ trên, có cụm từ “Giải thưởng Hồ Chí Minh” có “Hồ Chí Minh” là tên riêng chỉ người - do đó viết hoa theo quy tắc viết hoa tên người.

Bài 2: Viết lại tên các danh hiệu trong đoạn văn dưới đây cho đúng:

Giải đáp:

Với các thành tích xuất sắc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, huyện Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh) đã được Nhà nước tuyên dương đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Toàn huyện có 2 xã được tạng danh hiệu đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, có 28 bà mẹ được tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

Tuần 29 Luyện từ và câu: Ôn tập về dấu câu (Tuần 29 trang 67-68 Tập 2)

Bài 1: Gạch dưới các dấu chấm, chấm hỏi và chấm than trong mẩu chuyện vui dưới đây. Cho biết mỗi dấu câu ấy được dùng làm gì? Điền câu trả lời vào bảng ở dưới.

Giải đáp:

Kỉ lục thế giới

(1)Một vận động viên đang tích cực luyện tập để tham gia thế vận hội. (2)Không may, anh bị cảm nặng. (3)Bác sĩ bảo:

- (4)Anh sốt cao lắm! (5)Hãy nghỉ ngơi ít ngày đã!

(6)Người bệnh hỏi:

- (7)Thưa bác sĩ, tôi sốt bao nhiêu độ?

(8)Bác sĩ đáp:

- (9)Bốn mươi mốt độ.

(10)Nghe thấy thế, anh chàng ngồi phắt dậy:

- (11)Thế kỉ lục thế giới là bao nhiêu?

Dấu câu Đặt cuối câu số.... Tác dụng
Dấu chấm 1,2,9 Dùng để kết thúc câu kể (câu 3,6,8,10 cũng là câu kể, nhưng cuối câu đặt dấu hai chấm để dẫn lời nhân vật. )
Dấu chấm hỏi 7,11 Dùng để kết thúc các câu hỏi.
Dấu chấm than 4,5 Dùng để kết thúc câu cảm (câu 4) câu khiến 5.

Chú ý: Các câu 3,6,8,10 cũng là câu kể, nhưng cuối câu đặt dấu hai chấm.

Bài 2: Điền dấu chấm vào chỗ thích hợp trong bài văn sau. Viết lại những chữ đầu câu và cuối câu, giữa để dấu ba chấm (…).

Giải đáp:

Thiên đường của phụ nữ

Thành phố Giu-chi-ta nằm ở phía nam Mê-hi-cô là thiên đường của phụ nữ. Ở đây, đàn ông có vẻ mảnh mai, còn đàn bà lại đẫy đà, mạnh mẽ. Trong mắt gia đình, khi một đứa bé sinh ra là phái đẹp thì cả nhà nhảy cẫng lên vì vui sướng, hết lời tạ ơn đấng tối cao.

Nhưng điều đáng nói là những đặc quyền đặc lợi của phụ nữ. Trong bậc thang xã hội ở Giu-chi-tan, đứng trên hết là phụ nữ, kế đó là những người giả trang phụ nữ, còn ở nấc cuối cùng là... đàn ông. Điều này thể hiện trong nhiều tập quán của xã hội chẳng hạn, muốn tham gia một lễ hội, đàn ông phải được một phụ nữ mời và giá vé vào cửa là 20 pê-xô dành cho phụ nữ chính cống hoặc những chàng trai giả gái, còn đàn ông: 70 pê-xô. Nhiều chàng trai mới lớn thèm thuồng những đặc quyền đặc lợi của phụ nữ đến nỗi có lắm anh tìm cách trở thành.. con gái.

Bài 3: Khi chép lại mẩu chuyện vui Tỉ số chưa được mở, bạn Hùng đã dùng sai một số dấu câu. Em hãy khoanh tròn các dấu câu dùng sai và giúp bạn chữa lại những lỗi đó.

Giải đáp:

Các câu văn

Nam: (1)Hùng này, hai bài kiểm tra Tiếng Việt và Toán hôm qua, cậu được mấy điểm.

Hùng: (2)Vẫn chưa mở được tỉ số.

Nam: (3)Nghĩa là sao!

Hùng: (4)Vẫn đang hoà không - không?

Nam: ?!

Sửa lỗi:

- Câu (1) là câu hỏi, phải sửa dấu chấm thành dấu chấm hỏi.

- Câu (3) là câu hỏi do đó phải sửa dấu chấm than thành dấu chấm hỏi.

- Câu (4) là câu kể, phải sửa dấu chấm hỏi thành dấu chấm.

Tuần 29 Tập làm văn: Tập viết đoạn đối thoại (Tuần 29 trang 68-69-70-71 Tập 2)

Bài 1: Đọc lại một trong hai phần của truyện Một vụ đắm tàu (Tiếng việt 5, tập hai, trang 108 - 109):

Giải đáp:

a) Phần I, từ đầu đến gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn. Có thể đặt tên phần này là Làm quen hoặc Giu-li-ét-ta

b) Phần II, từ Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên đến hết. Có thể đặt phần này là Cơn bão hoặc Ma-ri-ô.

(2) Viết tiếp một số lời đối thoại để chuyển một trong hai phần nói trên thành màn kịch theo gợi ý:

Màn 1

Nhân vật:

Giu-li-ét-ta, Ma-ri-ô, một vài hành khách và thuỷ thủ.

Cảnh trí:

Buổi chiều tối, trên boong một chiếc tàu thuỷ đang chạy giữa đại dương, Giu-li-ét-ta đang đứng tựa vào lan can, nhìn ra biển. Xung quanh em, một vài hành khách và thuỷ thủ đang trò chuyện với nhau về biển, về thời tiết hoặc về con tàu.

Gợi ý lời đối thoại:

- Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô chào nhau, làm quen với nhau.

- Từng bạn kể về mình, về gia đình, về mục đích của chuyến đi.

- Hai bạn chia tay, hẹn ngày mai gặp lại.

Giu-li-ét-ta:

- Giu-li-ét-ta kêu lên khi thấy bạn bị xô ngã và an ủi bạn khi băng bó cho bạn.

Ma-ri-ô:

- (Bước đến bên Giu-li-ét-ta) Xin lỗi. Mình có làm phiền cậu không?

Giu-li-ét-ta:

- (Vui vẻ) Ồ không, không! Mình đang nghĩ xung quanh chỉ toàn người lớn, chẳng biết nói chuyện với ai, cậu tên là gì?

Ma-ri-ô:

- Mình là Ma-ri-ô, 12 tuổi. Còn cậu?

Giu-li-ét-ta:

- Mình là Giu-li-ét-ta, cũng 12 tuổi.

Ma-ri-ô:

- Cậu có vẻ lớn hơn tuổi đấy! Cậu đi cùng bố mẹ à?

Giu-li-ét-ta:

- Ồ không, mình đi có một mình thôi. Mình về nhà mà cho nên vui lắm! Sắp gặp bố mẹ và người thân rồi! Thế còn cậu, cậu đi với ai?

Ma-ri-ô:

- Mình cũng đi một mình thôi. Mình về quê.

Giu-li-ét-ta:

- Vậy à? Mình rất thích ngắm biển. Cậu thì sao?

Ma-ri-ô:

- Mình cũng thích nhưng buổi tối sóng lớn quá!

Giu-li-ét-ta:

- Ừ, đúng rồi. Buổi tối sóng lớn, biển lại đen, dễ sợ hơn ban ngày. Nhất là hôm nay sao sóng lớn quá và cả gió nữa. Mình lạnh quá!

Ma-ri-ô:

- Ừ, vậy nên tốt nhất mình xuống khoang tàu đi. Không khéo cậu bị cảm mất!

Giu-li-ét-ta:

(Xúc động) - Cảm ơn cậu. Chúng ta xuống nhé!

Ma-ri-ô:

- Chúc cậu ngủ ngon!

Giu-li-ét-ta:

- Ừ, chúc cậu ngủ ngon. Hẹn gặp lại.

(Sóng lớn, con tàu chao đảo. Ma-ri-ô ngã dúi đầu đập xuống sàn tàu)

Giu-li-ét-ta:

- (Kêu to, chạy lại) Ôi, Ma-ri-ô! Cậu có sao không?

Ma-ri-ô:

- (Gượng ngồi dậy, nén đau) Mình không sao!

Giu-li-ét-ta:

- (Nhìn thấy máu trên đầu bạn, kêu lên hoảng hốt) Trời ơi! Trán cậu chảy máu rồi! (Gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc, nhẹ nhàng băng cho bạn) Cậu đau lắm phải không? Để mình dìu cậu xuống khoang tàu.

Màn 2

Nhân vật:

Ma-ri-ô, Giu-li-ét-ta, một số phụ nữ, trẻ em và một thuỷ thủ.

Cảnh trí:

Ban đêm. Cơn bão dữ dội. Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu. Con tàu đang chìm dần, nước tràn ngập các bao lớn. Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta hai tay ôm chặt cột buồm, khiếp sợ nhìn một biển. Chiếc xuồng cuối cùng được thả xuống biển.

Gợi ý lời đối thoại:

- Trong cơn bão, Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô sợ hãi nhắc nhau: “Cẩn thận! ”

- Một người kêu lên: “Còn một chỗ đấy! Chỗ cho đứa nhỏ thôi! Xuống mau! ”

- Ma-ri-ô nhường chỗ cho Giu-li-ét-ta, thả bạn xuống nước.

- Mọi người bảo nhau kéo Giu-li-ét-ta lên xuồng.

- Giu-li-ét-ta bật khóc nức nở, vẫy tay nói lời vĩnh biệt bạn.

Ma-ri-ô:

- (Hét to) Giu-li-ét-ta! Cẩn thận! Giữ chặt nhé!

Giu-li-ét-ta:

- (Hét to đáp lại) Ma-ri-ô! Tàu đang chìm. Mình sợ lắm!

Ma-ri-ô:

- (Hét to) Đừng sợ. Giu-li-ét-ta! Trông kìa, có một chiếc xuồng!

Người dưới xuồng:

- Còn chỗ đấy! Xuống mau!

(Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta cùng lao tới)

Người dưới xuồng:

- Một đứa nhỏ thôi! Xuồng nặng lắm rồi!

(Giu-li-ét-tà vọng) thẫn thờ, buông thõng tay thất

Ma-ri-ô:

(Liếc nhìn bạn quyết định) Giu-li-ét-ta! Xuống đi! Bạn còn bố mẹ.... Nào, đừng sợ! (Ôm ngang lưng Giu-li-ét-ta thả bạn xuống nước)

(Kêu to) Đừng sợ, cô bé! Đưa tay đây! Cố lên!

Người dưới xuồng:

- Được rồi.

Giu-li-ét-ta:

(Bàng hoàng nhìn Ma-ri-ô, bật khóc nức nở, giơ tay về phía bạn) Vĩnh biệt Ma-ri-ô!

Ma-ri-ô:

-Vĩnh biệt Giu-li-ét-ta! Cậu hãy cố gắng sống cho hạnh phúc....

(Con tàu chìm dần, chìm dần)

Tuần 29 Luyện từ và câu: Ôn tập về dấu câu (Tuần 29 trang 72-73 Tập 2)

Bài 1: Điền dấu câu thích hợp vào mỗi () trong đoạn đối thoại dưới đây:

Giải đáp:

Tùng bảo Vĩnh:

- Chơi cờ ca-rô đi (!)

- Để tớ thua à (?) Cậu cao thủ lắm (!)

- A (!) tớ cho cậu xem cái này (.) Hay lắm (!)

Vừa nói, Tùng vừa mở tủ lấy quyển ảnh lưu niệm gia đình đưa cho Vĩnh xem (.)

- Ảnh cậu chụp lúc lên mấy mà nom ngộ thế (?)

- Cậu nhầm to rồi (!) Tớ đâu mà tớ (!) Ông tớ đấy (!)

- Ông cậu (?)

- Ừ (!) Ông tớ ngày còn bé mà (.) Ai cũng bảo tớ giống ông tớ nhất nhà (.)

Bài 2: Gạch dưới những câu bị dùng sai trong mẩu chuyện vui Lười dưới đây, sửa lại cho đúng. Giải thích vì sao em lại sửa như vậy?

Giải đáp:

Các câu văn

Nam: - (1) Tớ vừa bị mẹ mắng vì toàn để chị phải giặt giúp quần áo.

Hùng: - (2) Thế à? Tớ thì chẳng bao giờ nhờ chị giặt quần áo.

Nam: - (1) Chà. (5) Cậu tự giặt lấy cơ à! (6) Giỏi thật đấy?

Hùng: - (7) Không? (8) Tớ không có chị, đành nhờ…anh tớ giặt giúp!

Nam: !! !

Sửa lỗi và giải thích

- Câu (4) là một câu cảm, dấu chấm phải sửa thành dấu chấm than.

- Câu (5) là một câu hỏi do đó phải sửa dấu chấm than thành dấu chấm hỏi.

- Câu (6) là một câu cảm do vậy phải sửa dấu chấm hỏi thành dấu chấm than.

- Câu (7) là một câu cảm do vậy phải sửa từ dấu chấm hỏi thành dấu chấm than.

- Câu (8) là câu kể do đó phải sửa dấu chấm than thành dấu chấm.

Bài 3: Với mỗi nội dung sau đây, em hãy đặt một câu và dùng những dấu câu thích hợp:

Giải đáp:

a) Nhờ em (hoặc anh, chị) mở hộ cửa sổ.

b) Hỏi bố xem mấy giờ hai bố con đi thăm ông bà.

c) Thể hiện sự thán phục trước thành tích của bạn.

d) Thể hiện sự ngạc nhiên, vui mừng khi được mẹ tặng cho món quà mà em ao ước từ lâu.

a) – Cưng mở giùm cánh cửa sổ nào!

- Chị mở giúp em cánh của sổ với!

b) Bố ơi, mấy giờ thì bố con mình đi thăm ông bà, hở bố?

- Bố ơi, chừng nào thì bố con mình đi thăm ông bà ạ?

c) Kì này cậu đạt điểm cao thật đấy!

- Thành tích học tập của bạn cao quá!

d) Ôi, quyển truyện hay quá!

- Mẹ ơi, con bút bê xinh quá!

Tuần 29 Tập làm văn: Trả bài văn tả cây cối (Tuần 29 trang 73-74 Tập 2)

Học sinh tự làm