Tuần 22 - Trang 22 VBT Tiếng Việt 5 Tập 2
Tuần 22
Chính tả (Tuần 22 trang 22 Tập 2)
Bài 1:
Câu hỏi: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.
Bài giải:
a) Gạch dưới các danh từ riêng là tên người, tên địa lí trong đoạn văn như sau:
Vậy là việc đã quyết định rồi. Nhụ đi và sau đó cả nhà sẽ đi. Đã có một làng Bạch Đằng Giang do những người dân chài lập ra ở đảo Mõm Cá Sấu. Hòn đảo đang bồng bềnh đâu đó ỏ mãi phía chân trời.
b) Ghi lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam (đã học ở lớp 4):
Khi viết tên người, tên địa lí Việt Nam, cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên.
Bài 2:
Câu hỏi: Viết một số tên người, tên địa lí mà em biết:
Bài giải:
a) Tên người:
- Tên một bạn nam trong lớp: Nguyễn Ngọc Duy
- Tên một bạn nữ trong lớp: Vũ Đặng Tường Vy
- Tên một anh hùng nhỏ tuổi trong lịch sử nước ta: Lê Văn Tám, Kim Đồng, Võ Thị Sáu
b) Tên địa lí:
- Tên một dòng sông (hoặc hồ, núi, đèo): sông Hồng, sông Cửu Long, sông Hương, sông Mã, sông Đáy, sông Bạch Đằng,...
- Tên thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh
- Tên một xã (hoặc phường): xã Tân Kiên, phường Đa Kao, phường Trúc Bạch
Tuần 22 Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (Tuần 22 trang 22-23 Tập 2)1. Nhận xét:
Cách nối và sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép dưới đây có gì khác nhau? Viết câu trả lời vào bảng:
Giải đáp:
Câu ghép | Cách nối các vế câu | Cách sắp xếp các vế câu |
a) Nếu trời trở rét thì con phải mặc thật ấm. | Nối bằng cặp QHT "nếu thì" thể hiện quan hệ điều kiện kết quả. |
-Vế 1 chỉ điều kiện. - Vế 2 chỉ kết quả |
b) Con phải mặc ấm, nếu trời rét. | Nối bằng một QHT “nếu” thể hiện quan hệ điều kiện kết quả. |
-Vế 1 chỉ kết quả. - Vế 2 chỉ điều kiện. |
2. Luyện tập:
Bài 1: Đọc các câu ghép sau và thực hiện yêu cầu sau:
- Gạch một gạch dưới vế câu chỉ điều kiện (giả thiết), gạch hai gạch dưới vế câu chỉ kết quả.
- Khoanh tròn các quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu.
Giải đáp:
Bài 2:
Câu hỏi: Điền quan hệ từ thích hợp vào mỗi chỗ trống để tạo ra những câu ghép chỉ điều kiện - kết quả hoặc giả thiết - kết quả:
Giải đáp:
a) Nếu chủ nhật này trời đẹp thì chúng ta sẽ đi cắm trại.
b) Hễ bạn Nam phát biểu ý kiến thì cả lớp lại trầm trồ khen ngợi.
c) Nếu ta chiếm được điểm cao này thì trận đánh sẽ rất thuận lợi.
Bài 3:
Câu hỏi: Viết thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ điều kiện - kết quả hoặc giả thiết - kết quả:
Giải đáp:
a) Hễ em được điểm tốt thì cả nhà đều mừng vui.
b) Nếu chúng ta chủ quan thì công việc khó mà thành công được.
c) Nếu chịu khó trong học hành thì Hồng đã có nhiều tiến bộ trong học tập.
Tuần 22 Tập làm văn: Ôn tập văn kể chuyện (Tuần 22 trang 24 Tập 2)Bài 1: Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 4, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
Giải đáp:
a) Thế nào là kể chuyện?
- Kể chuyện là kể một chuỗi sự việc có đầu có cuối liên quan đến một hay một số nhân vật.
b) Tính cách của nhân vật được thể hiện qua những mặt nào?
Tính cách của nhân vật được thể hiện qua:
- Hành động của nhân vật.
- Lời nói, ý nghĩa của nhân vật.
- Những đặc điểm ngoại hình tiêu biểu.
c) Bài văn kể chuyện có cấu tạo như thế nào?
- Mở bài (trực tiếp hoặc gián tiếp).
- Diễn biến truyện (thân bài).
- Kết thúc câu chuyện (không mở rộng hoặc mở rộng).
Bài 2:
Câu hỏi: Đọc câu chuyện Ai giỏi nhất? (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 42 - 43), trả lời các câu hỏi bằng cách ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất.
Giải đáp:
a) Câu chuyện trên có mấy nhân vật?
b) Tính cách của các nhân vật được thể hiện qua những mặt nào?
c) Ý nghĩa của câu chuyện trên là gì?
Tuần 22 Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (Tuần 22 trang 25-26 Tập 2)1. Nhận xét:
Bài 1: Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu ở dưới.
- Gạch dưới câu ghép trong hai đoạn văn.
- Dùng gạch xiên (/) ngăn cách các vế câu trong câu ghép. Khoanh tròn cặp quan hệ từ nối các vế câu ghép.
Giải đáp:
Bài 2:
Câu hỏi: Đặt một câu ghép, trong đó hai vế câu có quan hệ tương phản.
Giải đáp:
- Vì chủ quan nên Nam đã không đạt điểm tối đa.
- Nếu Xuyến chăm chỉ lên một chút thì kết quả học tập của Xuyến đã tiến bộ hơn nhiều rồi.
2. Nhận xét:
Bài 1:
Câu hỏi: Phân tích cấu tạo của hai câu ghép sau bằng cách thực hiện các yêu cầu ở dưới.
- Dùng gạch xiên (/) ngăn cách các vế câu trong từng câu ghép.
- Khoanh tròn quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ nối các vế câu.
- Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ trong từng vế câu.
Giải đáp:
Bài 2:
Câu hỏi: Viết thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản:
Giải đáp:
a) Tuy hạn hán kéo dài nhưng vụ mùa quê em vẫn bội thu.
b) Mặc dù trời rét đậm nhưng các bác nông dân vẫn miệt mài trên đồng ruộng.
Bài 3:
Câu hỏi: Đọc mẩu chuyện vui sau và thực hiện yêu cầu ở dưới.
a) Dùng gạch xiên (/) ngăn cách các vế câu của câu ghép trong mẩu chuyện trên.
b) Khoanh tròn cặp quan hệ từ nối các vế câu.
c) Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ trong từng vế câu.
Giải đáp:
Chủ ngữ ở đâu?
Cô giáo viết lên bảng một câu ghép:
Rồi cô hỏi:
- Em nào cho cô biết chủ ngữ của câu trên ở đâu?
Hùng nhanh nhảu:
- Thưa cô, chủ ngữ đang ở trong nhà giam ạ.
Tuần 22 Tập làm văn: Kể chuyện (Tuần 22 trang 26 Tập 2)Lập dàn ý chi tiết cho một trong ba đề bài sau:
1. Hãy kể một kỉ niệm khó quên về tình bạn.
2. Hãy kể lại một câu chuyện mà em thích nhất trong những truyện đã được học.
3. Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em biết theo lời một nhân vật trong câu chuyện đó.
Giải đáp:
Dàn ý tham khảo:
Đề số 3: Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em biết theo lời một nhân vật trong câu chuyện đó.
Kể lại câu chuyện “Cây khế” theo lời chim Phượng Hoàng.
1. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện (theo giọng điệu của chim Phượng Hoàng)
2. Thân bài:
* Lấy hết nhà cửa, của cải chỉ chia cho em cây khế và góc vườn.
- Câu chuyện xảy ra ở đâu? Có những ai? Hoàn cảnh sống của họ như thế nào?
- Tính cách của người anh ra sao? Người em tính tình như thế nào?
- Sau khi cha mất đi người anh đã đối xử với em mình ra sao? (Chia cho em cây khế ở góc vườn. )
- Chuyện gì đã xảy ra với cây khế của người em? (Chim Phượng Hoàng đến ăn khế - chở đi lấy vàng).
- Cuối cùng người em nhận được những gì? (Cuộc sống thay đổi, đỡ vất vả, được sung sướng)
- Biết chuyện người anh đã hành động ra sao? (đến gạ đổi cây khế với em. Chim Phượng Hoàng lại đến ăn khế, hắn đuổi chim đi. Chim hứa trả vàng, hắn tham lam mang túi mười hai gang đem đi đựng vàng).
- Kết cục của người anh như thế nào? (Vì quá tham lam, chim không chở nổi, hắn rơi xuống biển sâu mà chết).
3. Kết luận
Nêu lên ý nghĩa của câu chuyện?
Bài trước: Tuần 21 - trang 14 VBT Tiếng Việt 5 Tập 2 Bài tiếp: Tuần 23 - trang 27 VBT Tiếng Việt 5 Tập 2