Bài 11: Độ cao của âm - trang 26 Sách bài tập Vật Lí 7
Bài 11.1 trang 26 Sách bài tập Vật Lí 7: Vật phát ra âm cao hơn khi nào?
A. khi vật dao động mạnh hơn
B. khi vật dao động chậm hơn
C. khi vật lệch ra khỏi vị trí cân bằng nhiều hơn
D. khi tần số dao động lớn hơn
Bài giải:Đáp án đúng là D
Giải thích: Âm cao hay thấp phụ thuộc vào tần số dao động nên vật phát ra âm cao hơn khi tần số dao động lớn hơn.
Bài 11.2 trang 26: Chọn từ hay cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống:
Số dao động trong một giây gọi là ……….
Đơn vị đo tần số là …. (Hz)
Tai người bình thường có thể nghe được những âm thanh có tần số từ … đến ….
Âm càng bổng thì có tần số dao động càng ….
Âm càng trầm thì có tần số dao động càng ….
Bài giải:Số dao động trong một giây gọi là tần số.
Đơn vị đo tần số dao động là héc (Hz).
Tai người bình thường có thể nghe được những âm có tần số từ 20 Hz đến 20000 Hz.
Âm càng bổng thì tần số dao động càng lớn.
Âm càng trầm thì tần số dao động càng nhỏ.
Bài 11.3 trang 26: Hãy so sánh tần số dao động của âm cao và âm thấp của các nốt nhạc "đồ và rê"; của các nốt nhạc "đồ và đố".
Bài giải:- Tần số dao động của âm cao lớn hơn tần số dao động của âm thấp
- Tần số dao động của âm "đồ" nhỏ hơn tần số dao động của âm "rê".
- Tần số dao động của âm "đồ" nhỏ hơn tần số dao động của âm "đố".
Bài 11.4 trang 26: Khi bay, nhiều con vật vỗ cánh phát ra âm.
a. Con muỗi thường phát ra âm cao hơn con ong đất. Trong hai con trùng này, con nào vỗ cánh nhiều hơn?
b*. Tại sao chúng ta không nghe được âm do cánh của con chim đang bay tạo ra?
Bài giải:a. Vì con muỗi thường phát ra âm cao hơn con ong đất nên con muỗi vỗ cánh nhiều hơn con ong đất.
b. Vì tai ta chỉ có thể nghe được những âm do vật dao động với tần số từ 20 Hz đến 20000 Hz. Do tần số dao động của cánh chim nhỏ (< 20Hz) nên tai người không nghe được âm do cánh chim đang bay tạo ra.
Bài 11.5* trang 26: Hãy sử dụng nhạc cụ tự làm ở bài tập 10.5* (chai có thể thay bằng ống nghiệm) và bảng hướng dẫn tới đây để tìm hiểu xem độ cao của âm phát ra phụ thuộc vào khối lượng của nguồn âm như thế nào?
1. Cách tạo ra nốt nhạc. | Gõ vào thành các chai (từ chai số 1 đến số 7). | Thổi mạnh vào miệng các chai (từ chai số 1 đến chai số 7). |
2. Ghi tên nguồn âm (bộ phận phát ra âm). | Nguồn âm là: ……. | Nguồn âm là: …. |
3. Nhận xét về khối lượng của nguồn âm. | Khối lượng của nguồn âm... | Khối lượng của nguồn âm... |
4. Lắng nghe và ghi nhận xét về độ cao của các âm phát ra. | Độ cao của các âm phát ra... | Độ cao của các âm phát ra... |
5. Rút ra mối liên hệ giữa khối lượng của nguồn âm và độ cao của âm phát ra. | Trong các điều kiện khác như nhau, khối lượng của nguồn âm càng... thì âm phát ra càng... |
Bài giải:
1. Cách tạo ra nốt nhạc. | Gõ vào thành các chai (từ chai số 1 đến số 7). | Thổi mạnh vào miệng các chai (từ chai số 1 đến chai số 7). |
2. Ghi tên nguồn âm (bộ phận phát ra âm). | Nguồn âm là: chai và nước trong chai. | Nguồn âm là: cột không khí trong chai. |
3. Nhận xét về khối lượng của nguồn âm. | Khối lượng của nguồn âm tăng dần. | Khối lượng của nguồn âm giảm dần |
4. Lắng nghe và ghi nhận xét về độ cao của các âm phát ra. | Độ cao của các âm phát ra giảm dần. | Độ cao của các âm phát ra tăng dần |
5. Rút ra mối liên hệ | Trong các điều kiện khác như nhau, khối lượng của nguồn âm càng nhỏ (hoặc lớn) thì âm phát ra càng cao, bổng (hoặc thấp, trầm). |
Bài 11.6 trang 27: Vật nào sau đây dao động với tần số lớn nhất?
A. trong một giây, dây đàn thực hiện được 200 dao động.
B. trong một phút, con lắc thực hiện được 3000 dao động.
C. trong 5 giây, mặt trống thực hiện được 500 dao động.
D. trong 20 giây, dây chun thực hiện được 1200 dao động.
Bài giải:Đáp án đúng là A.
Giải thích: Vì tần số là số dao động trong 1 giây
Ta có tần số ở câu B là: 3000: 60 = 50Hz
Tần số ở câu C là: 500: 5 = 100Hz
Tần số ở câu D là: 1200: 20 = 60Hz
Vậy tần số dao động lớn nhất là đáp án A với 200 dao động.
Bài 11.7 trang 27: Khi nào ta nói, âm phát ra trầm?
A. Khi âm phát ra với tần số cao
B. Khi âm phát ra với tần số thấp
C. Khi âm nghe to
D. Khi âm nghe nhỏ
Bài giải:Đáp án đúng là B
Giải thích: Âm phát ra trầm khi tần số dao động càng thấp.
Bài 11.8 trang 27: Bằng cách quan sát và lắng nghe dây đàn dao động khi ta lên dây đàn, ta có thể có kết luận nào sau đây?
Khi gảy đàn, nếu:
A. Dây đàn càng căng, thì dây đàn dao động càng nhanh, âm phát ra có tần số càng lớn.
B. Dây đàn càng căng, thì dây đàn dao động càng chậm, âm phát ra có tần số càng nhỏ.
C. Dây đàn càng căng, thì dây đàn dao động càng mạnh, âm phát ra nghe càng to.
D. Dây đàn càng căng, thì dây đàn dao động càng yếu, âm phát ra nghe càng nho.
Bài giải:Đáp án đúng là A
Giải thích: Khi gảy đàn, nếu dây đàn càng căng, thì dây đàn dao động càng nhanh, âm phát ra có tần số càng lớn.
Bài 11.9* trang 27: Tại sao khi biểu diễn đàn bầu, người nghệ sĩ thường dùng tay uốn cần đàn?
Bài giải:Quan sát đàn bầu, ta thấy đàn bầu chỉ có 1 dây. Một đầu của dây đàn cố định, còn đầu kia gắn với cần đàn, có thể uốn được dễ dàng. Khi biểu diễn, người nghệ sĩ dùng tay uốn cần đàn để thay đổi độ căng của dây đàn. Nhờ đó, tần số dao động của dây đàn thay đổi, âm phát ra sẽ khác nhau.
Bài 11.10* trang 27: Bằng quan sát và lắng nghe âm phát ra từ chiếc đàn ghita khi ta gảy một dây đàn, rồi cũng gảy dây đàn đó nhưng bấm lần lượt ở các phím khác nhau, hãy đưa ra nhận xét về tần số dao động của dây đàn khi thay đổi vị trí bấm trên phím đàn.
Bài giải:Khi bấm vào các phím đàn trên cùng một dây là ta đã thay đổi chiều dài của dây đàn đó. Dây đàn càng ngắn thì âm phát ra càng cao, do đó tần số dao động của dây càng cao.
Bài trước: Bài 10: Nguồn âm - trang 23 Sách bài tập Vật Lí 7 Bài tiếp: Bài 12: Độ to của âm - trang 28 Sách bài tập Vật Lí 7