Bài 19 phần 3: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn - trang 90 sgk Lịch Sử 7
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 19 phần 3
Câu hỏi trang 90 sgk Lịch Sử 7: - Em hãy trình bày diễn biến trận Tốt Động – Chúc Động (qua lược đồ SGK, trang 90)
Giải đáp:
* Diễn biến trận Tốt Động – Chúc Động
- Tháng 10/1426, quân Minh có thêm khoảng 5 vạn viện binh do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan, nâng tổng số quân Minh ở đây lên 10 vạn quân.
- Để giành thế chủ động, ngày 7/11/1436, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ (Chương Mĩ, Hà Nội).
- Biết trước âm mưu của giặc, quân ta phục kích ở Tốt Động - Chúc Động.
- Do có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, quân ta đã có một trận đánh ác liệt. Kết quả: 5 vạn tên giặc bị thương, trên 1 vạn tên bị bắt sống; Vương Thông bị thương, tháo chạy về Đông Quan. Nghĩa quân ta thừa thắng kéo về vây hãm Đông Quan, giải phóng thêm nhiều châu, huyện.
Câu hỏi trang 92 sgk Lịch Sử 7: - Dựa vào lược đồ (SGK, trang 92), em hãy trình bày diễn biến trận Chi Lăng –Xương Giang.
Giải đáp:
* Diễn biến trận Chi Lăng – Xương Giang:
- Đầu tháng 10/1427, hơn 10 vạn viện binh từ Trung Quốc chia làm hai đạo kéo vào nước ta.
+ Một đạo quân do Liễu Thăng chỉ huy, từ Quảng Tây tiến vào theo hướng Lạng Sơn.
+ Đạo thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy, từ Vân Nam tiến vào theo hướng Hà Giang.
- Bộ chỉ huy nghĩa quân quyết định tập trung lực lượng tiêu diệt viện quân của giặc, trước hết là đạo quân của Liễu Thăng, không cho chúng tiến sâu vào nội địa nước ta.
- Ngày 8/10, Liễu Thăng hùng hổ dẫn quân ào ạt tiến vào biên giới nước ta nhưng đã bị nghĩa quân phục kích và giết ở ải Chi Lăng.
- Sau khi Liễu Thăng bị giết, Phó tổng binh là Lương Minh lên thay, chấn chỉnh đội ngũ, tiến xuống Xương Giang (Bắc Giang). Trên đường tiến quân, quân giặc liên tiếp bị phục kích ở cần Trạm, Phố Cát, bị tiêu diệt đến 3 vạn tên, phó tổng binh Lương Minh bị giết tại trận, Thượng thư bộ Binh Lý Khánh phải thắt cổ tự tử.
- Mấy vạn địch còn lại cố gắng lắm mới tới Xương Giang co cụm lại giữa cánh đồng, bị nghĩa quân từ nhiều hướng tấn công, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt sống, trong đó có cả tướng giặc Thôi Tụ và Hoàng Phúc.
Bài 1 (trang 93 sgk Lịch sử 7): Dựa vào các lược đồ và bài học, em hãy trình bày tóm tắt diễn biến khởi nghĩa Lam Sơn.
Giải đáp:
* Tóm tắt diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Giữa năm 1418, quân Minh huy động một lực lượng bao vây chặt căn cứ Chí Linh, quyết bắt giết Lê Lợi. Trước tình hình nguy cấp đó, Lê Lai đã cải trang làm Lê Lợi, chỉ huy một toán quân liều chết phá vòng vây quân giặc. Lê Lai cùng toán quân cảm tử đã hi sinh anh dũng. Quân Minh tưởng rằng đã giết được Lê Lợi nên rút quân về thành.
- Cuối năm 1421, quân Minh huy động hơn 10 vạn lính mở cuộc vây quét lớn vào căn cứ của nghĩa quân. Lê Lợi lại phải rút quân lên núi Chí Linh. Tại đây, nghĩa quân đã trải qua muôn vàn khó khăn, thiếu lương thực trầm trọng, đối mặt với cái đói, cái rét. Thậm chí Lê Lợi đã phải cho giết cả voi, ngựa (kể cả con ngựa của ông) để nuôi quân.
- Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà và được quân Minh chấp thuận.
- Tháng 5 - 1423, nghĩa quân trở về căn cứ Lam Sơn.
* Giải phóng Nghệ An (năm 1424):
- Theo kế hoạch của tướng Nguyễn Chích, được Lê Lợi chấp thuận, ngày 12- 10 - 1424, nghĩa quân bất ngờ tấn công đồn Đa Căng (Thọ Xuân, Thanh Hoá), sau đó hạ thành Trà Lân.
- Trên đà thắng lợi đó, nghĩa quân tiến đánh Khả Lưu, phần lớn Nghệ An được giải phóng.
* Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá (năm 1425)
- Tháng 8 - 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy nghĩa quân tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá.
- Vùng giải phóng của nghĩa quân kéo dài từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân. Quán Minh chỉ còn mấy thành luỹ bị cô lập và bị nghĩa quân vây hãm.
* Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năm 1426)
- Tháng 9-1426, nghĩa quân chia làm ba đạo tiến ra Bắc:
+ Đạo thứ nhất, tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh từ Vân Nam (Trung Quốc) sang.
+ Đạo thứ hai, giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị (sông Hồng) và chặn đường rút lui của giặc từ Nghệ An vào Đông Quan.
+ Đạo thứ ba tiến thẳng vào Đông Quan.
- Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân ủng hộ về mọi mặt, chiến thắng nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành Đông Quan cố thủ. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn phản công.
* Trận Tốt Động — Chúc Động (cuối năm 1426)
- Tháng 10-1426, khoảng 5 vạn quân Minh tiếp viện do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh ở đây lên 10 vạn.
- Để giành thế chủ động, ngày 7-11-1436, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ (Chương Mĩ, Hà Nội).
- Biết trước âm mưu của giặc, quân ta phục kích ở Tốt Động - Chúc Động.
- Kết quả, 5 vạn tên giặc bị thương, bắt sống trên 1 vạn quân; Vương Thông bị thương, tháo chạy về Đông Quan. Nghĩa quân thừa thắng xông lên, kéo về vây hãm Đông Quan, giải phóng thêm nhiều châu, huyện.
* Trận Chi Lăng – Xương Giang (Tháng 10 – 1427)
- Đầu tháng 10 - 1427, hơn 10 vạn viện binh từ Trung Quốc chia làm hai đạo kéo vào nước ta.
+ Một đạo do Liễu Thăng chỉ huy, từ Quảng Tây tiến vào theo hướng Lạng Sơn.
+ Đạo thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy, từ Vân Nam tiến vào theo hướng Hà Giang.
- Bộ chỉ huy nghĩa quân quyết định tập trung lực lượng tiêu diệt viện quân của giặc, trước hết là đạo quân của Liễu Thăng, không cho chúng tiến sâu vào nội địa nước ta.
- Ngày 8 -10, Liễu Thăng hùng hổ dẫn quân ào ạt tiến vào biên giới nước ta, bị nghĩa quân phục kích và giết ở ải Chi Lăng.
- Sau khi Liễu Thăng bị giết, Phó tổng binh là Lương Minh lên thay, chấn chỉnh đội ngũ, tiến xuống Xương Giang (Bắc Giang). Trên đường tiến quân, quân giặc liên tiếp bị phục kích ở cần Trạm, Phố Cát, bị tiêu diệt đến 3 vạn tên, Phó tổng binh Lương Minh bị giết tại trận, Thượng thư bộ Binh Lý Khánh phải thắt cổ tự tử.
- Mấy vạn địch còn lại cố gắng lắm mới tới Xương Giang co cụm lại giữa cánh đồng, bị nghĩa quân từ nhiều hướng tấn công, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt sống, trong đó có cả tướng giặc là Thôi Tụ và Hoàng Phúc.
Bài 2 (trang 93): Hãy nêu những nguyên nhân thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn.
Giải đáp:
* Những nguyên nhân thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn:
- Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành lại độc lập tự do cho đất nước.
- Tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt già trẻ, nam nữ, các thành phần dân tộc đều đồng lòng, đoàn kết đánh giặc, hăng hái tham gia kháng chiến, gia nhập lực lượng vũ trang, tự vũ trang đánh giặc, ủng hộ, tiếp tế lương thực cho nghĩa quân.
- Nhờ đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn và vô cùng sáng tạo của bộ tham mưu nghĩa quân, đứng đầu là Lê Lợi, Nguyễn Trãi nên cuộc khởi nghĩa đã giành thắng lợi vẻ vang.
Bài 3 (trang 93): Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi có ý nghĩa lịch sử gì?
Giải đáp:
* Ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh.
- Đất nước sạch bóng quân xâm lược, giành lại được độc lập, tự chủ.
- Mở ra thời kì phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê sơ.
Bài trước: Bài 19 phần 2: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn - trang 87 sgk Lịch Sử 7 Bài tiếp: Bài 20 phần 1: Nước Đại Việt thời Lê Sơ - trang 94 sgk Lịch Sử 7