Bài 14 phần 4: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (Thế kỉ XIII) - trang 66 sgk Lịch Sử 7
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 14 phần 4:
Câu hỏi trang 66 sgk Lịch Sử 7: - Em hãy nêu một số dẫn chứng để thấy các tầng lớp nhân dân thời Trần đều tham gia kháng chiến chống quân Mông – Nguyên.
Giải đáp:
* Một số dẫn chứng cho thấy các tầng lớp nhân dân thời Trần đều tham gia kháng chiến chống quân Mông – Nguyên:
- Khi được tin quân Mông Cổ chuẩn bị đánh nước ta, theo lệnh vua Trần, cả nước sắm sửa vũ khí, các đội dân binh được thành lập, ngày đêm luyện tập võ nghệ, sẵn sàng chiến đấu.
- Khi giặc tấn công, cả ba lần nhân dân đều thực hiện "vườn không nhà trống" để làm cho địch gặp nhiều khó khăn và bị động.
- Ý chí quyết tâm đánh giặc thể hiện rất cao tại Hội nghị Diên Hồng, các bậc phụ lão đều quyết tâm "đánh", quân sĩ đều khắc vào tay hai chữ "Sát Thát".
- Vua tôi nhà Trần quyết tâm đánh giặc: vua trực tiếp chỉ huy, cận thần cương quyết đánh giặc, Trần Thủ Độ nói: " Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo", Trần Hưng Đạo nói: "Nếu bệ hạ muốn hàng giặc thì trước hết hãy chém đầu thần rồi hãy hàng".
- Quân dân một lòng bố trí trận địa cọc ngầm để mai phục địch trên sông Bạch Đằng.
Câu hỏi trang 66 sgk Lịch Sử 7: - Em hãy trình bày những đóng góp của Trần Quốc Tuấn trong ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên.
Giải đáp:
* Những đóng góp của Hưng Đạo Vương - Trần Quốc Tuấn trong ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên:
- Trần Quốc Tuấn được vua Trần giao cho trọng trách Quốc công Tiết chế - chỉ huy cuộc kháng chiến, soạn "Hịch tướng sĩ" để động viên tinh thần chiến đấu của quân đội.
- Trần Quốc Tuấn là một nhà Lý luận quân sự tài ba, ông là tác giả của bộ binh thư nổi tiếng: Binh thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí truyền thư.
- Trước thế giặc mạnh, Ông đều cho lui binh để đảm bảo lực lượng chờ thời cơ để đánh.
- Khi quân địch ở Thăng Long gặp khó khăn, tuyệt vọng phải rút quân, Trần Quốc Tuấn mở cuộc phản công, và tiến hành trận mai phục trên sông Bạch Đằng, tạo nên chiến thắng quyết định trước quân xâm lược.
Bài 1 (trang 68 sgk Lịch sử 7):
Giải đáp:
- Toàn dân tích cực tham gia kháng chiến.
- Công cuộc chuẩn bị kháng chiến chu đáo, toàn diện, với hai hội nghị: Bình Than và Diên Hồng.
- Có sự lãnh đạo tài tình của nhà quân sự thiên tài: Trần Hưng Đạo, vua nhà Trần, chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.
- Tinh thần quyết chiến, quyết thắng của toàn dân mà nòng cốt là quân đội nhà Trần.
Bài 2 (trang 68): Ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên.
Giải đáp:
* Ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên:
- Đánh bại quân xâm lược hung tàn, bảo vệ nền độc lập.
- Khẳng định lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ đất nước của dân tộc ta.
- Nâng cao lòng tự hào dân tộc.
- Góp phần làm cho phong phú truyền thống quân sự của nhân dân ta.
- Để lại bài học vô giá "Khoan thủ sức dân, để làm kế sâu rễ bền gốc.
- Ngăn chặn ý đồ của nhà Nguyên trong việc xâm lược các nước khác.
Bài trước: Bài 14 phần 3: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (Thế kỉ XIII) - trang 63 sgk Lịch Sử 7 Bài tiếp: Bài 15 phần 1: Sự phát triển kinh tế và văn hóa thời Trần - trang 69 sgk Lịch Sử 7