Bài 3: Xã hội nguyên thủy (trang 7 Tập bản đồ lớp 6)
Bài 1 (trang 7 Tập bản đồ lớp 6): Quan sát hình 3 là cuộc sống của người nguyên thủy và hình 4 là săn ngựa rừng trong SGK, em hãy đánh dấu (X) vào ô tương ứng với các câu em cho là đúng.
+) Bức tranh “Cuộc sống của người nguyên thủy” miêu tả các nội dung gì?
Lời giải:
Cuộc sống trong hang đá của người nguyên thủy. Họ có khoảng gần 10 người, gồm cả phụ nữ, đàn ông và trẻ em. | |
Những người nguyên thủy đang chuẩn bị giết 1 con voi mà họ đã săn được | |
X | Có người đang ghè đẽo đá để chế tạo ra công cụ sản xuất, có người đang cắt miếng da thú, có người thì đang gom lượm các ngọn cây, có người đang đốt lửa |
+) Bức tranh “Săn ngựa rừng” đã miêu tả hoạt động gì của những người nguyên thủy?
Lời giải:
Người nguyên thủy đang huấn luyện đàn ngựa | |
Người nguyên thủy đang đuổi đàn ngựa rừng vào trang trại | |
X | Người nguyên thủy đang cầm lao để săn đuổi và dồn đàn ngựa rừng lao xuống vực |
+) Qua 2 bức tranh đã chúng ta biết được điều gì?
Lời giải:
X | Người nguyên thủy sinh sống theo bầy, gồm khoảng vài chục người |
X | Họ biết săn bắt thú vàhái lượm hoa quả để làm thức ăn, biết ghè đẽo đá để làm ra các công cụ và thường sống trong những hang đá hoặc mái đá |
Người nguyên thủy sống riêng lẻ theo từng nhóm 2 hoặc 3 người |
Bài 2 (trang 7 Tập bản đồ lớp 6): Quan sát hình 5 – Người tối cổ và Người tinh khôn trong sách giáo khoa và dựa vào nội dung bài học, em hãy đánh dấu x vào các ô trống tương ứng với các ý em cho là đúng.
+) Các điểm khác nhau về hình dáng giữa Người tinh khôn và Người tối cổ là gì?
Lời giải:
X | Người tinh khôn có dáng người đi thẳng, còn Người tối cổ thì có dáng đi lao về đằng trước |
Người tối cổ đã có hình dáng giống với người hiện đại ngày nay hơn Người tinh khôn | |
X | Thể tích hộp sọ của người tinh khôn lớn hơn so với Người tối cổ |
+) Cuộc sống của Người tinh khôn có bước phát triển hơn Người tối cổ như thế nào?
Lời giải:
X | Người tinh khôn sinh sống theo từng nhóm nhỏ gồm vài chục gia đình và có họ hàng gần gũi với nhau, còn được gọi là thị tộc |
Người tinh khôn đã biết phân phối các loại sản phẩm cho mọi người trong cùng thị tộc theo công sức đóng góp của mỗi người | |
X | Người tinh khôn đã biết chăn nuôi gia súc, trồng lúa, trồng rau, làm đồ gốm |
Bài 3 (trang 7 Tập bản đồ lớp 6): Quan sát hình 7 – Công cụ, dồ dùng và đồ trang sức làm bằng đồng trong SGK, em hãy:
a. Kể tên các loại hiện vật có trong ảnh và nêu công dụng của chúng.
Lời giải:
Hình 7 là bức ảnh chụp:
- Búa, dao dồng, lưỡi liềm đồng, …được sử dụng làm công cụ lao động, sản xuất.
- Bát đồng, …là đồ dùng phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày.
- Mũi tên đồng, mũi lao đồng, …được sử dụng làm vũ khí để săn bắn, tự vệ và chiến đấu.
- Vòng đeo tay, đeo chân bằng đồng…dùng làm trang sức. cho thấy việc sử dụng đồ đồng đã rất phổ biến.
b. Đánh dấu x vào ô trống ứng với các ý bạn cho là đúng.
Lời giải:
* Những công cụ, đồ dùng và trang sức ở hình 7 được làm từ chất liệu nào?
Đá | |
Gốm | |
X | Kim loại |
* Các công cụ bằng kim loại có tác dụng như thế nào đối với sản xuất?
X | Làm gia tăng nhanh năng suất lao động và xuất hiện của cải dư thừa |
Làm giảm năng suất lao động | |
Không có tác dụng trong việc làm tăng hoặc giảm năng suất lao động |
c. Dựa vào công dụng của mỗi từng hiện vật, em hãy cho biết người nguyên thủy đã biết làm những nghề gì? Nêu vài nét về đời sống xã hội của họ.
Lời giải:
- Dựa vào công dụng của mỗi từng hiện vật ta có thể thấy rằng:
+ Ngoài hái lượm, săn bắt con người còn biết trồng lúa, sản xuất nông nghiệp và săn bắn thú rừng.
+ Biết xẻ gỗ để làm nhà, đóng thuyền.
+ Nghề đúc đồng đã vô cùng phát triển.
+ Biết làm đồ trang sức.
- Đôi nét về đời sống xã hội của con người nguyên thủy:
+ Tổ chức "bầy người nguyên thủy" đã được thay thế bằng thị tộc, đã có sự phân công lao động rõ ràng.
+ Thời kì này con người đã sống định cư lâu dài.