Trang chủ > Lớp 7 > Giải VBT Lịch sử 7 > Bài 6: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á - trang 13 VBT Lịch Sử 7

Bài 6: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á - trang 13 VBT Lịch Sử 7

Bài 6: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á

Bài 1 trang 13-14 VBT Lịch Sử 7: Đông Nam Á là một khu vực địa lí có nhiều điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên cũng như về các loại cây trồng. Em hãy đánh dấu X vào ô trống đầu câu mà em cho là sai:

Chịu ảnh hưởng của gió mùa
Có hai mùa rõ rệt: mùa khô lạnh, mát; mùa mưa nóng.
Trồng nhiều lau và nhiều loại cây ăn củ, ăn quả.
Có cả lúa mạch, cao lương.

Hướng dẫn trả lời:

Chịu ảnh hưởng của gió mùa

Có hai mùa rõ rệt: mùa khô lạnh, mát; mùa mưa nóng.

Trồng nhiều lau và nhiều loại cây ăn củ, ăn quả.

X

Có cả lúa mạch, cao lương.

Bài 2 trang 14: Ở Đông Nam Á, trong khoảng thời gian từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X đã có một số quốc gia nhỏ hình thành và phát triển. Em hãy điền vào bảng sau?

Hướng dẫn trả lời:
Tên quốc gia Địa điểm Thời gian tồn tại
Cham - pa Trung Bộ Việt Nam Năm 192 - 1832
Phù Nam Hạ lưu sông Mê Công Năm 68 - 550

Bài 3 trang 14: Trình bày sự hình thành và phát triển các quốc gia Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII, theo các khu vực sau:

- Ở In-đô-nê-xi-a

- Ở bán đảo Đông Dương

- Vùng dọc theo sông Mê Công

Hướng dẫn trả lời:

* Sự hình thành và phát triển các quốc gia Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII:

- Ở In-đô-nê-xi-a: Cuối thế kỉ XIII dòng vua Gia-va mạnh lên, đã chinh phục được Xu-ma-tơ-ra, thống nhất In-đô-nê-xi-a dưới Vương triều Mô-giô-pa-hít hùng mạnh.

- Ở bán đảo Đông Dương: Ngoài các quốc gia Đại Việt và Cham-pa, Vương quốc Cam-pu-chia từ thế kỉ IX cũng bước vào thời kì Ăng-co huy hoàng.

- Vùng dọc theo sông Mê Công:

+ Một bộ phận người Thái, vốn sinh sống ở thượng nguồn sông Mê Công đã di cư ồ ạt xuống phía nam, định cư ở lưu vực sông Mê Nam và lập nên Vương quốc Su-khô-thay.

+ Một bộ phận khác định cư ở vùng trung lưu sông Mê Công, lập nên Vương quốc Lan Xang (Lào) vào giữa thế kỉ XIV.

Bài 4 trang 15:

a) Hãy nêu những hiểu biết của em về tộc người Khơ-me thời xưa:

-Về kinh tế

-Về văn hóa

-Tên gọi quốc gia của họ

b) Ăng – co là thời kì phát triển cao của chế độ phong kiến Cam-pu-chia. Hãy đánh dấu X vào ô trống ở đầu câu mà em cho là không phù hợp:

Sản xuất nông nghiệp phát triển
Thủ công, thương nghiệp cũng phát triển mạnh
Lãnh thổ được mở rộng, nhất là về phía đông
Kinh đô được xây dựng với nhiều đền tháp đồ sộ, độc đáo.

Hướng dẫn trả lời:

a) Đặc điểm chung về tộc người Khơ - me thời xưa:

- Về kinh tế: Người Khơ-me giỏi săn bắn, quen đào ao, đắp hồ trữ nước. Sản xuất nông nghiệp phát triển.

-Về văn hóa: Người Khơ- me tiếp xúc với văn hóa Ấn Độ, biết khắc bia bằng chữ Phạn.

- Tên gọi quốc gia của họ: Chân Lạp

b)

Sản xuất nông nghiệp phát triển

Thủ công, thương nghiệp cũng phát triển mạnh

X

Lãnh thổ được mở rộng, nhất là về phía đông

Kinh đô được xây dựng với nhiều đền tháp đồ sộ, độc đáo.

Bài 5 trang 15-16:

a) Tại Lào, có hai tộc chính là Lào Thơng và Lào Lùm. Em hãy nêu vài nét về họ:

- Lào Thơng:

- Lào Lùm:

b) Lang Xang là vương quốc phát triển cao trong lịch sử Lào, các vua lúc đó đã tiến hành nhiều biện pháp để xây dựng đất nước. Điền dấu X vào ô trống trước câu mà em cho là sai:

Chia nước thành các mường, đặt quan cai trị.
Nhà vua trực tiếp xây dựng và chỉ huy quân đội.
Tập trung phát triển thủ công nghiệp, thương nghiệp.
Giữ quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng.
Cương quyết chống xâm lược bảo vệ lãnh thổ và độc lập dân tộc.

Hướng dẫn trả lời:

a) Tại Lào, có hai tộc chính là Lào Thơng và Lào Lùm. Đôi nét về hai tộc chính này:

- Lào Thơng: là chủ nhân đầu tiên trên đất Lào. Họ sáng tạo ra chum đá khổng lồ hiện nay còn nằm rải rác trên cánh đồng Chum.

- Lào Lùm: Thế kỉ XIII, một nhóm người Thái di cư đến đất Lào, gọi là người Lào Lùm.

b)

Chia nước thành các mường, đặt quan cai trị

Nhà vua trực tiếp xây dựng và chỉ huy quân đội.

Tập trung phát triển thủ công nghiệp, thương nghiệp.

X

Giữ quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng.

Cương quyết chống xâm lược bảo vệ lãnh thổ và độc lập dân tộc.