Bài tập tự luận trang 23 - SBT Sinh học 7
Bài 1 trang 23 SBT Sinh học 7: Hãy nêu đặc điểm để nhận biết ngành Ruột khoang.
Trả lời:
Đặc điểm để nhận biết đại diện thuộc ngành Ruột khoang:
- Cơ thể đối xứng toả tròn.
- Cơ thể chỉ có 2 lớp tế bào: lớp ngoài và lớp trong.
- Ruột túi nghĩa là khoang ruột chỉ có 1 lỗ thông với ngoài, được gọi là lỗ miệng. Xung quanh miệng có các tua để bắt mồi. Thức ăn nuốt vào và cặn bã thải ra đều do lỗ miệng đảm nhiệm.
Bài 2 trang 23: Ở Ruột khoang đã có các hệ cơ quan chính thức chưa?
Trả lời:
Ở Ruột khoang chưa có hệ cơ quan chính thức. Bởi chúng còn thiếu hệ tuần hoàn, hệ hô hấp... Ngay sự tiêu hoá thì ở Ruột khoang mới chỉ thực hiện ở các tế bào mô cơ - tiêu hoá của lớp trong cơ thể mà thôi. Chúng chưa phải là một khoang tiêu hoá đầy đủ.
=> Tóm lại, cơ thể ruột khoang mới ở mức độ cấu tạo mô.
Bài 3 trang 23: Việc lấy thức ăn và thải các sản phẩm thừa của quá trình tiêu hoá ở thuỷ tức xảy ra như thế nào?
Trả lời:
Thuỷ tức lấy thức ăn vào qua lỗ miệng nhờ tế bào gai và tua miệng. Sự tiêu hoá do các tế bào mô cơ - tiêu hoá đảm nhiêm. Sau tiêu hoá, thức ăn thừa cũng qua lỗ miệng mà thải ra ngoài (xem mục 3 bài 8 SGK).
Bài 4 trang 23: Thuỷ tức thích ứng với thời kì giá lạnh về mùa đông như thế nào?
Trả lời:
Về mùa đông, thời tiết giá lạnh và lượng thức ăn rất ít nên thuỷ tức không sinh sản vô tính và tăng cường sinh sản hữu tính để cá thể con có sức sống cao hơn, chống chọi với thời tiết khắc nghiệt.
Bài trước: Bài tập có lời giải trang 20 - 23 SBT Sinh học 7 Bài tiếp: Bài tập trắc nghiệm trang 23 - 26 SBT Sinh học 7